duyhungbn.tk- VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN ĐIỆN và CHỐNG SÉT
BẢY VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN
ĐIỆN (Phần I)
Phần
I
Có những bí ẩn từ
thiết bị hư hỏng, ngừng hoạt động, phần mềm và dữ liệu bị sai, là do nguyên
nhân từ nguồn cấp. Đây là những nguyên nhân chủ yếu về nguồn điện trong các
tiêu chuẩn. Bài viết này sẽ miêu tả những loại rối loạn điện chủ yếu dựa trêng
tiêu chuẩn IEEE để miêu tả những vấn đề của nguồn điện, nguyên nhân của chúng,
chúng có thể làm gì thiết bị của bạn, và làm thế nào để bạn bảo vệ thiết bị của
mình.
Giới thiệu
Nền công nghệ của
Chúng ta ngày càng phụ thuộc sâu sắc vào tính liên tục của nguồn điện. Ở hầu
hết các quốc gia, nguồn điện thương mại được cung cấp qua hệ thống dây truyền
tải Quốc gia, kết nối nhiều khu vực vào đường dây tải. Hệ thống dây dẫn phải
cung cấp nguồn điện đáp ứng cho cư dân, thắp sang, đốt nóng, làm lạnh, điều
hòa, và hệ thống vận tải cũng như cho hoạt động của chính phủ, các khu công
nghiệp, tài chính, các khu thương mại, bệnh viện, và hệ thống truyền thong.
Nguồn điện thương mại cho phép thế giới hiện đại ngày nay hoạt động với nhịp độ
cao. Công nghệ tinh vi đã đi vào đời sống gia đình, nghề nghiệp của chúng ta,
và với sự ra đời của thương mại điện tử đã lien tục thay đổi cách chúng ta
tương tác với phần còn lại của thế giới.
Công nghệ thong minh
đòi hỏi nguồn điện phải không bị gián đoạn cũng như rối loạn. Những hậu quả của
những sự cố điện quy mô lớn đã được thống kê trong các tài liệu. Trong một cuộc
nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã chỉ ra rằng, các nghành công nghiệp và kỹ thuật số
bị mất 45,7 tỷ USD mỗi năm do sự cố mất điện.[1] Còn ở tất cả các lĩnh
vực kinh doanh, ước tính khoảng 104 đến 164 tỷ USD thiệt hại do gián đoạn của
nguồn điện và khoảng 15 đến 24 tỷ USD thiệt hại do các vấn đề khác của chất
lượng nguồn điện gây ra. Sự cố điện trong nghành công nghiệp tự động hóa có thể
làm toàn bộ dây chuyền sản xuất có thể vượt ra ngoài tầm kiểm soát, tạo ra tình
huống nguy hiểm cho nhân viên tại chỗ và gây mất mát vật liệu, máy móc sản xuất
đắt tiền. Quá trình sản xuất bị đình trệ trong một công ty tài chính lớn có thể
gây thiệt hại hang nghàn đô la cho mối phút của thời gian chết và phải mất
nhiều thời gian phục hồi sản xuất. Chương trình và dữ liệu bị sai lệch do sự
gián đoạn của nguồn điện có thể phải mất nhiều tuần để phục hồi lại hoạt động
bình thường của phần mềm.
Nhiều vấn đề của nguồn
điện bắt nguồn từ mạng lưới điện với hang ngàn dặm đường dây truyền tải do các
vấn đề thời tiết như bão, sấm sét, tuyết, mưa, lũ lụt, và còn do các thiết bị
bị hỏng, tai nạn giao thông, các hoạt động chuyển mạch lớn. Ngoài ra, vấn đề
nguồn điện ảnh hưởng đến các thiết bị công nghệ hiện nay thường được tạo ra
trong mạng nội bộ ở bất kỳ tình huống nào, ví dụ như việc xây dựng, quá tải
trên đường dây, các thành phần phân phối điện bị lỗi, và thậm chí là tiếng ồn
do điện gây ra.
Thống
nhất về các thuật ngữ phổ biến là một bước đầu tiên để giải quyết vấn đề rối
loạn điện
Việc sử dụng
rộng rãi thiết bị điện tử trong tất cả mọi thứ từ đồ dung điện tử gia dụng đến
thiết bị điều khiển tốn kém trong sản suất công nghiệp đã nâng cao nhận thức về
chất lượng nguồn điện. Chất lượng nguồn điện, hay cụ thể hơn là chất
lượng của dao động điện thường được định nghĩa là bất kỳ sự thay đổi trong
nguồn điện (điện áp, dòng, hoặc tần số) gây trở ngại cho hoạt động bình thường
của thiết bị điện.
Nghiên cứu chất lượng
nguồn điện , và cách kiểm soát nó, là mối quan tâm của các công ty điện lực,
các công ty công nghiệp lớn, các doanh nghiệp, và cả người dung gia đình. Các
nghien cứu đã cho thấy sự gia tăng các thiết bị ngày càng nhạy cảm với những
thay đổi nhỏ của điện áp, dòng, và tần số của nguồn điện. Thật không may, những
thuật ngữ khác nhau đã được sử dụng để miêu tả những rối loạn điện hiện tại,
điều này đã tạo ra sự nhầm lẫn và gây ra nhiều khó khăn cho hiệu quả trong việc
thảo luận, nghiên cứu, và thực hiện các thay đổi cho vấn đề chất lượng nguồn
điện ngày nay. Viện Điện tử và kỹ sư điện tử (IEEE – Institute of
Electrical and Electronics Engineers) đã nỗ lực giải quyết vấn đề này bằng cách
phát triển một bộ tiêu chuẩn bao gồm các định nghĩa về rối loạn điện. Các tiêu
chuẩn (tiêu chuẩn IEEE 1159-1995, “IEEE giới thiệu thực hành theo dõi chất
lượng chất lượng nguồn điện) miêu tả những vấn đề chất lượng nguồn điện, và bài
viết này sẽ thảo luận những vấn đề phổ biến nhất.
Chúng ta quan sát
nguồn điện như thế nào?
Điện năng cắm trên
tường là một hiện tượng điện từ. Điện thương mại được cung cấp là dòng xoay
chiều (AC), không tiếng động, nguồn năng lượng dường như vô hạn có thể được tạo
ra tại nhà máy điện, được gia tăng điện thế bởi máy biến áp, và phân phối qua
hang trăm cây số đến bất nơi nào trong mạng lưới dây truyền tải điện. Hiểu được
cái mà năng lượng thực hiện trong một thời gian cực ngắn sẽ cung cấp một sự
hiểu biết đơn giản quan trọng như thế nào: sự ổn định của nguồn AC là hoạt động
đáng tin cậy của một hệ thống tinh vi, cái mà chúng ta phụ thuộc vào. Một máy
hiện song cho phép chúng ta nhìn thấy năng lượng trông như thế nào. Trong một
thế giới hoàn hảo, nguồn điện thương mại AC được cung cấp ổn định (smooth) và
được thể hiện như một làn sóng sine đối xứng, biến đổi theo 50 hay 60 chu kỳ
mỗi giây (Hert – Hz) tùy thuộc vào nơi bạn đang sống. Hình 1 cho thấy sóng sine
của một nguồn AC xuất hiện trên một máy hiện sóng.
Dạng sóng hình sine
được hiển thị ở trên đại diện cho một điện áp thay đổi từ một giá trị dương tới
một giá trị âm, 60 lần mỗi giây. Khi làn sóng này thay đổi hình dạng, kích
thước, tính đối xứng, tần số, hoặc phát triển bậc, xung, vòng (ringing), hoặc
giảm xuống không (tuy nhiên trong một thời gian ngắn), thì đó là một sự nhiễu
loạn điện. Bản vẽ đơn giản đại diện cho sự thay đổi hình dạng của sóng sine lý
tưởng sẽ được hiển thị trong suốt bài báo này cho bảy loại rối loạn điện sẽ
được thảo luận dưới đây.
Như đã nêu, đã có
những mơ hồ trong nghành công nghiệp điện và cộng đồng doanh nghiệp trong việc
sử dụng thuật ngữ để miêu tả rối loạn điện khác nhau. Ví dụ, thuật ngữ “tăng –
surge” trong một lĩnh vực công nghiệp có nghĩa là một sự gia tăng tạm thời của
điện áp được gây ga bởi một tải lớn bị tắt. Theo một cách hiểu khác, thì “tăng”
cũng có thể xem là một điện áp có giá trị đỉnh rất cao thoáng qua kéo dài từ
một phần triệu giây (ký hiệu μs) đến chỉ vài phần nghìn giây. Và sau này, nó
được gắn với hiện tượng sét đánh, chuyển mạch tạo ra tia lửa hay phóng
điện hồ quang giữa các điểm kết nối.
Tiêu chuẩn IEEE 1100-
1999 đã giải quyết vấn đề không rõ rang trong thuật ngữ, và đã khuyến cáo rằng
nhiều điều khoản trong việc sử dụng thong thường không được sử dụng trong các
báo cáo chuyên nghiệp và các tài liệu tham khảo vì không có khả năng miêu tả
chính xác bản chất của vấn đề. Tiêu chuẩn IEEE 1159-1995 cũng giải quyết vấn đề
này với mục tiêu cung cấp các thuật ngữ phù hợp cho các báo cáo chất lượng
nguồn điện từ cộng đồng các kỹ sư. Một số những điều khoản mơ hồ như sau:
Mất điện – Blackout,
hạ áp – Brownout, Bump, Power surge, Clean power, Surge, Outage, Blink, Dirty
power, Frequency shift, Glitch, Spike, Raw power, Raw utility power, Wink
Để có thể thảo luận
một cách có hiệu quả về năng lượng, chẳng hạn như sự khác biệt giữa một sự
“gián đoạn” và một “dao động thoáng qua”, có thể thay đổi rất lớn quyết định
mua thiết bị hiệu chỉnh điện. Một sai lầm trong thong tin lien lạc có thể gây
hậu quả rất tốn kém như thời gian chết, mất lương bổng, và thậm chí là hư hỏng
thiết bị khi bạn mua sai thiết bị điện theo nhu cầu của bạn, IEEE định nghĩa
rối loạn điện năng được thể hiện trong bài viết này đã được phân làm bảy loại
dựa vào hình sóng:
1.
Transients – xung nhiễu
2.
Interruption – sự gián đoạn
3.
Sag / Undervotlage: tụt (thấp) áp
4.
Swell / Overvoltage: quá áp
5.
Waveform distortion: dạng song biến dạng
6.
Voltage fluctuations: dao động biến áp
7.
Frequency variations: dao động tần số
Bài viết này sẽ tuân
theo các loại này và bao gồm hình ảnh, và sẽ làm rõ sự khác biệt giữa các loại
rối loạn điện riêng biêt.
BẢY VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN
ĐIÊN (Phần II)
1. Xung
nhiễu
Là loại rối loạn điện có tiềm năng phá huỷ lớn nhất, xung nhiễu chia thành hai tiểu thể:
Là loại rối loạn điện có tiềm năng phá huỷ lớn nhất, xung nhiễu chia thành hai tiểu thể:
Xung
– Impulsive
Dao
động – Oscillatory
Impulsive
Xung
thoáng qua (Impulsive transients) là sự tăng vọt tức thời của điện áp hoặc dòng
hiện tại theo một hướng cực âm hoặc cực dương. Những loại này có thể phân loại
chi tiết hơn nữa theo tốc độ mà chúng xảy ra (nhanh, trung bình và chậm). Các
xung thoáng qua có thể xảy ra cực nhanh (mất 5 nano giây [ns] để xung đạt tới đỉnh)
trong một thời gian ngắn (dưới 50 ns).
Lưu
ý: [1000 ns = 1 µs] [ 1000 µs = 1 ms] [1000 ms = 1 s]
Một
ví dụ về xung thoáng qua theo hướng cực dương được gây ra bởi hiện tượng phóng
điện (ESD – electrostatic discharge) được minh họa trong hình 2.
Hình 2: Hiện tượng
xung thoáng qua theo hường cực dương (Positive impulsive transient)
Xung thoáng qua là
điều mà hầu hết mọi người đều đề cập tới khi nói về một sự đột biến. Nhiều
thuật ngữ khác nhau, chẳng hạn như bump, lith, power surge, pike đã
được sử dụng để mô tả xung thoáng qua.
Nguyên
nhân gây ra xung thoáng qua bao gồm sét, tiếp đất kém, và sự chuyển mạch của
tải, hiện tuợng phóng điện (ESD). Và kết quả có thể làm mất dữ liệu, gây thiệt
hại vật lý cho thiết bị. Trong số những nguyên nhân này thì sét gây tổn hại
nhiều nhất.
Chúng
ta có thể dẽ dàng nhận ra nguyên do sét sau khi chứng kiến một cơn dông bão.
Lượng năng lượng mà nó cần để thắp sang bầu trời đêm có thể tức thời các thiết
bị nhạy cảm (với điện áp). Hơn nữa, sét không chỉ phá hủy trực tiếp. Điện
trường do tia sét tạo ra, như hình 3, là nguyên nhân phá hủy tiềm tang chủ yếu
bằng cách gây ra dòng điện lên cấu trúc dây dẫn gần đó.
Hình 3: điện trường
tạo bởi tia sét
Hai trong số các
phương pháp bảo vệ hữu hiệu nhất khi đề cập tới giải quyết xung nhiễu thoáng
qua bằng cách loại bỏ hiện tượng phóng điện (ESD), là sử dụng các thiết bị hãm
tăng (phổ biến là thiết bị triệt xung đột biến điện –
TVSS: transient voltage surge suppressors, hay thiết bị chống xung –
SPD: surge protective dive). Khi có một hiện tượng phóng điện (ESD) bất ngờ xảy
ra, ngón tay của bạn sẽ co lại theo phản ứng tự nhiên và bạn sẽ không bị nguy
hại gì, nhưng nó lại quá đủ để gây ra một cái chết tức thời (ngừng hoạt động
hoàn toàn) của bo mạch chủ máy tính. Trong những trung tâm dữ liệu, các vi mạch
là nơi sản xuất hoặc tại bất cứ môi trường nào tương thì PCBs (các vi mạch –
printed circuit board) không hề bị che đậy trước bàn tay con người. điều này là
rất quan trọng để hạn chế tiềm năng của hiện tượng phóng điện (ESD). Ví dụ, hầu
hết trong bất kỳ môi trường trung tâm dữ liệu nào cũng đều có bộ phận làm mát.
Bộ phận này không chỉ làm mát không khí để loại bỏ nhiệt từ các thiết bị trung
tâm, mà còn điều chỉnh hơi ẩm trong không khí. Giữ độ ẩm trong không khí từ 40
- 55% sẽ hạn chế hiện tượng ESD xảy ra. Bạn có lẽ đã biết sự ảnh hưởng của độ
ẩm đến khả năng phóng điện như thế nào nếu bạn đã từng trải qua một mùa đông
(với không khí rất khô hanh) khi bạn chà xát đôi vớ (tất) tay trên tấm thảm
theo một mình tròn lớn thì nó sẽ bất ngờ nhảy từ tay của bạn lại phía tay nắm
cửa bằng kim lại. Một điều khác bạn sẽ thấy trong môi trường PCB, chẳng hạn bạn
sẽ thấy trong các doanh nghiệp sửa máy tính nhỏ, cơ thể người luôn có thiết bị
nối đất. Thiết bị này bao gồm dây đeo cổ tay, thảm chống tĩnh điện và máy tính
để bàn, giày dép chống tĩnh điện. Hều hết các thiết bị này được kết nối bằng
một dây dẫn kết nối với hệ thống đất, điều này sẽ bảo vệ con người an toàn khỏi
bị điện giật và cũng hạn chế khả năng phóng điện (ESD) xuống đất.
SPDs
(Surge Protection Devices) đã được sử dụng trong nhiều năm qua. Và các thiết bị
này vẫn được sử dụng trong các hệ thống, trong cá nhà máy lớn, các trung tâm dữ
liệu, hay trong các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ; hoạt động của chúng (SPDs)
được cải thiện lien tục với những tiến bộ trong công nghệ chế tạo MOV (Metal
Oxide Varistor). MOVs cho phép ngăn chặn các xung thoáng qua, và các
trường hợp điện áp cao khác; và nó còn có thể kết hợp với các thiết bị ngắt
bằng nhiệt như bộ phận ngắn mạch, điện trở nhiệt, cũng như các thành phần khác
như ống khí gas và Thyristor. Trong một số trường hợp, mạch SPD được tích hợp
trong các thiết bị điện tử, như nguồn cấp của máy tính được tích hợp SPD với
khả năng ngăn chặn xung. Thong dụng hơn, chúng được sử dụng trong các thiết bị
triệt xung độc lập, hay trong các UPSs.
Phương
pháp hiệu quả nhất để bảo vệ các thiết bị điện tử (các thiết bị nhạy cảm với
điện áp) khỏi rối loạn điện là sử dụng SPDs theo nhiều cấp và UPSs. Theo kỹ
thuật này, một SPD được đặt ở đường nguồn vào (Main Distribution) và có khả
năng triệt tiêu năng lượng từ bất kỳ nguồn xung nào đi tới. Thiết bị SPD tiếp
theo được đặt phía sau bảng điện (sub-panel) hay ngay phía trước thiết bị nhạy
cảm với khả năng kẹp điện áp đến giá trị không gây thiệt hại hay làm rối loạn
hoạt động của các thiết bị. Cần quan tâm đặc biệt tới các thong số của SPD như
điện áp cho qua, dòng rò, mức tiêu hao năng lượng,… và phương cách kết hợp cho
hiệu quả hoạt động tốt nhất. Bên cạnh đó, cần phải lưu ý để đảm bảo hiệu quả
của thiết bị triệt xung trong trường hợp MOV đạt đến điểm (giới hạn) của sự
thất bại. Trong thiết bị triệt xung, MOV đóng vai trò kẹp điện áp và hoạt động
lien tục, nhưng tuổi thọ của nó sẽ giảm theo thời gian, hay nó có thể bị hỏng
khi giới hạn khả năng kẹp điện áp của nó bị vượt qua. Điều quan trọng là
nếu MOV đạt tới điểm giới hạn và không còn hữu dụng, khi đó SPD sẽ phá vỡ các
mạch (gây ngắn mạch) để ngăn chặn bất kỳ nguồn gây tổn hại bất thường nào cho
các thiết bị được bảo vệ. Để biết thêm chủ đề này, xem bài về “Data Line Transient
Protection”.
Oscillatory
– Dao động
Một
dao động thoáng qua (Oscillatory transient) là một sự thay đổi đọt ngột trong
trạng thái ổn định của một điện áp tín hiệu, dòng, hay cả hai, tại cả hai cực
âm và dương của giới hạn tín hiệu. Trong thuật ngữ đơn giản, xung làm cho tín
hiệu của nguồn lien tiếp phồng lên và gãy xuống rất nhanh. Các dao động thoáng
qua này thường bị tiêu tan về giá trị 0 trong một chu kỳ (một dao động phân
rã).
Những
xung xảy ra khi bạn tắt một tải cảm ứng hoặc một tụ điện, ví dụ như tắt một
động cơ. Một dao động thoáng qua là kết quả của tải chống lại sự thay đổi. Điều
này tương tự như những gì xảy ra khi bạn đột ngột tắt vòi nước và bạn sẽ nghe
thấy tiếng như búa nện trong đường ống. Dòng nước đang chảy chống lại sự thay
đổi đột ngột, và một lượng chất lỏng tương đương với một dao động thoáng qua
xảy ra.
Ví
dụ, trong lúc tắt một động cơ đang quay tròn, hoạt động trong một thời gian
ngắn của nó như một máy phát điện tạo ra nguồn giảm dần, qua đó tạo ra điện và
chuyển nó thông qua việc phân phối điện. Một hệ thống phân phối điện lớn
có thể hoạt động như một dao động khi nguồn điện được bật hoặc tắt, bởi vì tất
cả các dây dẫn đều có độ tự cảm và điện dung vốn có, và điều này làm dao động
bị phân rã trong một thời gian ngắn.
Khi
các dao động thoáng qua xuất hiện trên một mạch điện, thường là do hoạt động
chuyển mạch (đặc biệt là khi các tụ điện tự động chuyển vào hệ thống), chúng có
thể gây gián đoạn cho thiết bị điện tử. Hình 4 cho thấy một điển hình dao động
thoáng qua ở tần số thấp do các tụ điện được nạp năng lượng.
Hình 4. Oscillatory
transient
Vấn
đề dễ nhận ra nhất mối liên quan giữa chuyển mạch tụ điện và xung thoáng qua là
việc hoán đổi lien tiếp của những truyền động tốc độ có thể điều chỉnh (ASDs).
Xung thoáng qua có lien quan tới sự gia tăng điện áp trong dc link (điện áp
điều khiển kích hoạt ASDs), điều này gây ra truyền động ngoại tuyến với một dấu
hiệu quá áp.
Một
giải pháp phổ biến cho tụ điện hoán đổi lien tục (capacitor tripping) là lắp
đặt lò phản ứng dây chuyền hoặc cuộn cảm làm giảm xung thoáng qua đến một mức
độ có thể quản lý được. Những lò phản ứng này có thể được cài đặt trước trục
truyền động hoặc dc link và được thiết lập sẵn như là một tính năng tiêu chuẩn
hoặc như một tùy chọn trên hầu hết ASDs. (Lưu ý: các thiết bị ASD sẽ được
thảo luận them trong phần “gián đoạn” dưới đây.)
Một
giải pháp bổ sung trong vấn đề xung do chuyển mạch tụ điện là việc chuyển mạch
giao thoa tại 0 (the zero crossing). Khi một làn song sin của vòng cung đi
xuống và đạt đến mức bằng 0 (trước khi nó xuống cực âm), điều này được biết như
là sự giao thoa tại 0 như thể hiện trong hình 5. Một xung gây ra bởi chuyển
mạch tụ điện sẽ có biên độ lớn hơn khi chuyển mạch xảy ra các xa thời điểm giao
thoa tại điểm 0 của song sin. Một chuyển mạch tại điểm giao thoa tại 0 giải
quyết vấn đề này bằng cách giám sát song sin để đảm bảo hoạt động chuyển mạch
tụ điện xảy ra càng gần thời điểm giao thoa tai 0 của song sin càng tốt.
Hình 5: Điểm giao thoa
0 (Zero crossing)
Tất
nhiên hệ thống UPS và SPD cũng rất hiệu quả trong việc giảm tác hại của các
xung thoáng qua, đặc biệt là giữa các thiết bị xử lý dữ liệu thong dụng như máy
tính trong hệ thống mạng. Tuy nhiên, SPD và UPS đôi khi có thể không ngăn
chặn được những sự cố lien hệ thống của xung thoáng qua, điều mà việc chuyển
mạch tại điểm giao thoa 0 hay thiết bị cuộn cảm có thể ngăn chặn trên cách
thiết bị chuyên dụng, chẳng hạn như máy móc sản xuất nhiều tần và hệ thống kiểm
soát của chúng.
BẢY VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN
ĐIỆN (PHẦN III)
2.
INTERRUPTION
Một
sự gián đoạn (Hình 6) được định nghĩa là sự mất hoàn toàn nguồn cấp của điện áp
và dòng. Tùy thuộc vào thời gian của nó, một sự gián đoạn được phân loại thành
tức thời, tạm thời, hoặc kéo dài. Phạm vi giới hạn thời gian cho các loại gián
đoạn như sau:
Tức
thời: 0,5 đến 30 chu kỳ
Nhất
thời: từ 30 chu kỳ tới 2 giây
Tạm
thời: từ 2 giây đến 2 phút
Kéo
dài (liên tục): lớn hơn 2 phút
Hình
6: Một sự gián đoạn
Có
nhiều nguyên nhân khác nhau gây gián đoạn, nhưng thường là kết quả của những
thiệt hại trên lưới điện, ví dụ như sét đánh, động vật, cây cối, tai nạn xe cộ,
thời tiết (gió mạnh, bão tuyết hoặc tuyết phủ trên đường,…), thiết bị bị hoảng,
một mạch cơ bản (cầu chì) bị hỏng. Trong khi cơ sở hạ tầng được thiết kế để tự
động bù đắp cho những vấn đề này, nhưng không phải là mọi trường hợp.
Một
ví dụ phổ biến về điều có thể gây ra một sự gián đoạn trong hệ thống điện là
các thiết bị bảo vệ, chẳng hạn như máy cắt tự động đóng lại (reclosers). Máy
cắt tự động đóng lại xác định độ dài thời gian của hầu hết các gián đoạn, và
điều này tùy thuộc vào bản chất của hư hỏng xảy ra. Nó được sử dụng để cảm nhận
sự gia tăng cường độ dòng điện từ một mạch ngắn trong hệ thống,và ngắt nguồn
cung cấp khi điều đó xảy ra. Trong một nỗ lực để đốt cháy các vật liệu tạo ra
mạch ngắn (vật liệu này thường là cành cây, hoặc động vật nhỏ mắc kẹt giữa
đường dây và mặt đất), một máy cắt tự động đóng lại sẽ cung cấp nguồn điện trở
lại sau thời gian đã được thiết lập.
Bạn
có thể đã trải qua những hiện tượng gián đoạn nếu bạn đã từng nhìn thấy tất cả
thiết bị (tất cả đèn và thiết bị điện tử) không hoạt động do bị cúp điện, và
tất cả mọi thứ lại trở lại bình thường sau vài phút trong khi bạn đang thắp
nến. Tất nhiên, nếu nhà của bạn bị cúp điện , ngay cả suốt đêm cũng chỉ là một
sự bất tiện, nhưng trong kinh doanh thì lại gây ra chi phí rất lớn.
Một
sự gián đoạn cho dù là tức thời, nhất thời, tạm thời hay kéo dài đều có thể gây
ra thiệt hại, sự ngắt quãng, thời gian chết cho hộ gia đình cũng như người sử
dụng công nghiệp. Một ngôi nhà, hay một người đang sử dụng máy tính, có thể bị
mất dữ liệu có giá trị khi thong tin bị gián đoạn do hiện tượng gián đoạn xảy
ra. Người sử dụng công nghiệp có lẽ là có thiệt hại nhiều hơn người sử dụng gia
đình. Nhiều quá trình công nghiệp dựa trên chuyển động lien tục của một số
thành phần máy móc. Khi các thành phần này ngừng hoạt động đột ngột do hiện
tượng gián đoạn, điều này có thể gây hư hỏng thiết bị, sự sụp đổ của sản xuất,
cũng như các chi phí lien quan tới thời gian chết, dọn dẹp, và khởi động lại
hoạt động sản xuất. Ví dụ, khi một nhà sản xuất vải sợi công nghiệp bị một sự
gián đoạn do nguồn điện gây ra, nó có thể làm cho quá trình đùn sợi bị phá vỡ,
và kết quả là lãng phí quá mức và thời gian chết. Vải sợi phải được đẩy ra ở
một tốc độ nhất định và nhất quán cho đến cuối quá trình sản xuất mới đảm bảo
được chất lượng và loại vải như mong đợi. Sợi off-spec phải được làm sạch khi
ra khỏi máy quay và các dòng sợi được đan thành chuỗi. Như bạn có thể hình dung
điều này cần sự nỗ lực tuyệt vời, và tạo ra thời gian chết rất lớn. Ngoài ra,
còn lãng phí do một số sợi nhất định bị hư.
Giải
pháp để ngăn chặn sự gián đoạn, bao gồm cả tính hiệu quả và chi phí. Đầu tiên,
có thể là nỗ lực nhằm loại bỏ hoặc giảm khả năng xảy ra của nguyên nhân tiềm
tang. Tất nhiên, bảo trì và thiết kế hệ thống tốt là điều cần thiết. Điều này
cũng áp dụng đối với các hệ thống của khách hang công nghiệp, những hệ thống
thường lớn và dễ bị hư hỏng.
Một
khả năng để giảm ảnh hưởng của vấn đề này là bổ sung thiết bị hoặc phương pháp
thiết kế, điều này là cần thiết để cho phép thiết bị của người sử dụng hay quá
trình hoạt động được liên tục (duy trì hoạt động liên tục trong suốt quá trình
rối loạn điện), hoặc khởi động lại sau (và trong thời gian) hiện tượng gián
đoạn không thể tránh khỏi. Hầu hết thiết bị thêm vào để giảm thiểu ảnh hưởng
của hiện tượng gián đoạn là nguồn cung cấp điện liên tục (UPS), máy phát điện,
và việc sử dụng kỹ thuật thiết kế hệ thống nhằm tận dụng lợi thế của hệ thống
dự phòng và lưu trữ năng lượng. Khi bị cúp điện, nguồn năng lượng thay thế sẽ
được sử dụng. Bất kỳ ai sử dụng máy tính xách tay đều thấy vị dụ cho điều này.
Khi máy tính xách tay được cắm vào ổ điện trên tường và sẽ có một dòng năng
lượng được dung để sạc cho pin của nó. Khi laptop được ngắt khỏi ổ cắm, ngay
lập tức pin sẽ tiếp tục cung cấp nguồn điện cho hoạt động của laptop. Những tiến
bộ trong công nghệ chuyển mạch đã cho phép các hệ thống lưu trữ năng lượng ở
chế độ chờ để được sử dụng trong ít hơn một nửa chu kỳ.
Thuật
ngữ “gián đoạn liên tục”, miêu tả tình huống trong hệ thống khi thiết bị bảo vệ
tự động ngắt điện và không thể cung cấp nguồn điện lại trên đường dây do
bản chất của nguyên nhân (mà máy cắt tự động đóng lại không giải quyết được),
khi đó buộc phải có sự can thiệp thủ công (bằng tay). Thuật ngữ này miêu tả
chính xác hơn tình hình, chứ không phải là thường dùng thuật ngữ “mất điện”.
Thuật ngữ “mất điện” thực sự được đề cập đến trạng thái một thành phần trong hệ
thống đã không hoạt động như mong đợi (IEEE Std 100-1992).
Bạn
đã có hiểu biết (hay trải qua) hiện tượng “gián đoạn liên tục” nếu nguồn điện
bị ngắt lâu hơn hai phút, và ngay sau đó bạn sẽ thấy một xe tải chuyên dụng
xuất hiện để sửa chữa đường dây bên ngoài.hút, và ngay sau đó bạn sẽ thấy một
xe tải chuyên dụng xuất hiện để sửa chữa đường dây bên ngoài.
BẢY VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN
ĐIỆN (PHẦN IV)
3. Sag
/ undervoltage
Một sự chùng xuống
(hình 7) là một giảm điện áp AC tại một tần số nhất định trong thời gian từ 0,5
chu kỳ đến 1 phút. Sự chùng xuống thường gây ra lỗi hệ thống, và thường là kết
quả của chuyển mạch với dòng tải khởi động lớn.
Hình 7. Sag/undervoltage
Hình 7. Sag/undervoltage
Nguyên
nhân phổ biến của sự chùng xuống bao gồm việc khởi động với dòng tải lớn (ví dụ
như khởi động máy điều hòa), và sự bù trừ lỗi từ xa được thực hiện bởi thiết bị
tiện ích. Tương tự, sự khởi động của các động cơ lớn bên trong một nhà máy có
thể dẫn đến giảm điện áp đáng kể. Trong lúc khởi động, một động cơ có thể rút
dòng (gia tăng cường độ dòng tải) gấp 6 lần hoặc lớn hơn so với lúc hoạt động
bình thường. Việc tạo ra một dòng tải lớn và đột ngột sẽ gây ra một điện áp rơi
đáng kể lên phần còn lại của mạch. Hãy tưởng tượng là có ai đó lấy hết nước
trong nhà của bạn khi bạn đang tắm nước nóng dưới vòi hoa sen. Khi đó, nước từ
vòi hoa sen chảy ra sẽ yếu hơn và lạnh hơn. Tất nhiên, để giải quyết vấn đề
này, bạn có thể cần một máy nước nóng thứ hai được dành riêng để tắm. Điều này
cũng đúng cho các mạch với dòng tải lơn khi khởi động sẽ tạo ra một dòng rút
vào lớn.
Thêm
một mạch chuyên dụng cho các tải khởi động lớn có thể là một giải pháp hiệu quả
nhất nhưng không phải khi nào cũng thực tế hoặc kinh tế, đặc biệt nếu một cơ sở
có vô số các tải khởi động lớn. Các giải pháp khác cho tải khởi động lớn bao
gồm nguồn năng lượng thay thế lúc khởi động đó là dòng không tải các thiết bị
điện trong hệ thống khi động cơ khởi động, như thiết bị giảm điện áp khởi động
(reduced-voltage starters), hoặc dùng autotransformers hay cấu hình star-delta.
Chất bán dẫn trong bộ khởi động mềm (soft starter) cũng có hiệu quả trong việc
giảm độ chùng điện áp của động cơ khi khởi động. Gần đây nhất, thiết bị điều
chỉnh tốc độ (ASDs) giúp thay đổi tốc độ của động cơ phù hợp với dòng tải (và
với mục đích sử dụng khác) đã được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất hiệu
quả và kinh tế hơn, và là một lợi ích bổ sung giúp giải quyết vấn đề do động cơ
lớn khởi động gây ra.
Như
đã đề cập trong phần về “gián đoạn”, việc sử dụng những tiện ích có sẵn trong
cơ sở hạ tầng để loại bỏ các lỗi có thể ảnh hưởng tới người sử dụng cuối cùng,
và khi vấn đề này được làm sang tỏ hơn, nó được xem như một sự gián đoạn. Tuy
nhiên, nó cũng biểu hiện như một sự chùng xuống của điện áp cho các vấn đề và
nó bị loại bỏ nhanh chóng hay trong chốc lát của một chu kỳ. Một số công nghệ
tương tự được dùng để giải quyết sự gián đoạn có thể được sử dụng để giải quyết
vấn đề điện áp chùng như: thiết bị UPS, máy phát điện, và thiết kế hệ thống kỹ
thuật. Tuy nhiên, đôi khi thiệt hại được gây ra bởi điện áp chùng không rõ ràng
trong thời gian đầu cho đến khi nhìn thấy qua thời gian (thiết bị bị hư hỏng,
mất dữ liệu, sai sót trong quá trình sản xuất).
Trong
khi việc giải quyết điện áp chùng còn trong giai đoạn sơ khai, một vài đơn vị
cung cấp bảng phân tích điện áp võng cho quá trình sản xuất công nghiệp như một
dịch vụ giá trị gia tăng tới khách hàng của họ. Hoạt động phân tích điện áp
chùng có thể xác địch chính xác mức độ (levels) của điện áp chùng mà tại đó
thiết bị có thể hay không thể hoạt động được. Khi nghiên cứu được thực hiện,
những điểm yếu sẽ được xác định, thong tin được thu thập, phân tích, và báo cáo
tới nhà sản xuất thiết bị để họ có thể cải thiện khả năng cho điện áp thấp đi
qua (ride-through) thiết bị của họ.
Sụt
áp (undercoltages)
Sụt
áp (hình 8) là kết quả của vấn đề tạo ra điện áp chùng trong một thời gian dài.
Thuật ngữ “brownout” đã thường được sử dụng để mô tả vấn đề này, và đã được
thay thế bằng thuật ngữ “undervoltages”. Thuật ngữ “brownout” mơ hồ ở chỗ nó
cũng phản ánh chiến lược phân phối điện thương mại trong suốt thời kỳ đầu nhu
cầu tăng cao. Sụt áp có thể tạo ra nhiệt cao trong động cơ, và có thể dẫn đến
hư hỏng của tải phi tuyến như bộ nguồn của máy tính. Giải pháp cho điện áp
chùng cũng áp dụng cho sụt áp. Tuy nhiên, một UPS với khả năng điều chỉnh điện
áp bằng một biến tầng trước khi sử dụng pin sẽ giảm thiểu nhu cầu thay pin của
UPS một cách thường xuyên. Quan trọng hơn, nếu một sụt áp vẫn không thay đổi,
nó có thể là dấu hiệu cho một thiết bị bị hư hỏng nặng, vấn đề về cấu hình,
hoặc nhu cầu cung cấp thiết bị tiện ích cần được giải quyết.
Hình
8. Undervoltages
Sự khác nhau giữa
thiết bị cắt sét và lọc sét
Phân biệt giữa thiết
bị cắt sét (thiết bị chống tăng điện áp - surge diverters) và thiết bị lọc sét
(surge filters):
Bài viết này nêu ra
chi tiết sự khác nhau giữa các bộ lọc sét (surge filters) và bộ cắt sét (surge
diverters) đối với việc bảo vệ chống sét gây ra trên đường nguồn điện.
Sét đánh thường gây ra sự tăng vọt của điện thế lên vài nghìn volt trên đường
nguồn điện. Sự tăng vọt tức thời này có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho
các thiết bị điện tử. Thiết bị chống sét trên nguồn được thiết kế để kẹp (kìm
hãm sự) điện áp tăng đến một giá trị mà tại đó các thiết bị điện tử có thể chịu
đựng (một cách an toàn). Giá trị này được gọi là “điện áp cho qua” hoặc
“điện áp kẹp bảo vệ” . Điện áp cho phép thông qua là thước đo quan
trọng nhất về hiệu quả của một thiết bị chống sét trên nguồn. Rõ ràng là, điện
áp thông qua càng thấp thì các thiết bị kết nối sẽ có cơ hội sống sót cao
hơn sau mỗi lần sét đánh. Tiêu chuẩn của Úc và quốc tế cung cấp cho chúng ta
các thủ tục thử nghiệm tiêu chuẩn để đo điện áp cho qua. Các
thử nghiệm phổ biến nhất (và một trong số đó được sử dụng trong báo cáo này) là
8/20us 3kA, 6KV 1.2/50us kết hợp kiểm tra sóng. Thí nghiệm là sự kết hợp của
việc đo điện áp và thời gian tăng vọt của điện áp khi đi vào thiết bị bảo vệ và
đo kết quả điện áp trên các thiết bị đầu của thiết bị bảo vệ. Báo cáo này cho
thấy rằng, thiết bị lọc sét có điện áp cho qua thấp hơn
nhiều so với thiết bị cắt sét.
Để lọc hoặc Chuyển?
Thiết bị cắt sét được
kết nối song song với nguồn điện (phía dưới CB). Nó bao gồm các thành phần kìm
hãm sự tăng vọt tức thời của điện áp, thong thường bao gồm Varistors oxit kim
loại (MOVs) và khí hãm. Nó làm việc bằng cách chuyển hướng năng lượng tăng vọt
xuống đất. Một điển hình cho hoạt động của thiết bị cắt sét - điện áp qua dạng
sóng cho một diverter tăng được thể hiện trong hình 1 dưới đây:
Hình 1 Tiêu biểu cho- điện áp thông qua của một thiết bị cắt sét (thời gian là µs)
Điện áp cho phép thông
qua hiển thị ở đây chỉ là dưới 900V. Trong khi điều này là đủ thấp để bảo vệ
hầu hết các thiết bị, với thiết bị điện tử nhạy cảm hơn vẫn sẽ bị hư hỏng do sự
tăng vọt của cường độ này. Thiết bị cắt (Diverters Surge) có sử dụng các thành
phần khác như Silicon Avalanche Diode (SADs) có thể có điện áp cho qua thấp hơn
(trong khoảng 600V), tuy nhiên các thiết bị này sẽ rất đắt đỏ, độ tin cậy và
thời gian sống ngắn.
Bộ lọc sét
Bộ lọc sét được mắc
nối tiếp với nguồn điện. Nó sử dụng ba giai đoạn bảo vệ bao gồm: cắt sét –
chống tăng điện áp - ở đầu vào và đầu ra, và bộ lọc chậm LC ở giữa. Các bộ lọc
chậm không chỉ ngăn chặn điện áp tăng tức thời, mà còn cung cấp một số bộ lọc
chống tiếng ồn. Trong trường hợp sét đánh, phần lớn năng lượng tăng vọt sẽ
chuyển hướng xuống mặt đất bởi thiết bị cắt sét giai đoạn 1. Kết quả là, điện
áp tại các đầu vào thiết bi cắt sét giai đoạn 2 sẽ giảm đi đáng kể.
Hình 2: cấu hình bộ lọc sét.
Bộ lọc chậm LC có trở
kháng cao và do đó làm suy giảm nhanh chóng khi dòng điện áp cao đi qua nó. Và
bộ lọc ở giai đoạn 3 sẽ giải quyết dòng xung sét nhỏ còn lại từ đầu ra của bộ
lọc chậm LC. Giá trị điển hình của điện áp thông qua cho giai đoạn 1 sẽ là 900V
và 600V qua giai đoạn 2. Điều này có nghĩa là điện áp cho là 300V (900-600 =
300) tại đầu ra của bộ lọc chậm. Một điện áp cho qua thấp sẽ bảo vệ các thiết
bị điện tử nhạy cảm nhất. Một điển hình điện áp cho qua dạng sóng của một bộ
lọc sét được thể hiện trong hình 3 dưới đây:
XUNG NHIỄU TRÊN ĐƯỜNG TÍN HIỆU VÀ CÁCH BẢO VỆ
Phần I: Xung nhiễu
trên đường tín hiệu và cách bảo vệ
Xung
nhiễn điện trên đường
truyền tín hiệu có thể phá hủy thiết bị điện tử trong cả môi trường kinh doanh
và văn phòng. Nhiều người sử dụng đánh giá cao rủi ro từ xung nhiễu trên đường
nguồn nhưng lại bỏ qua xung nhiễu trên đường tín hiệu. Bài
viết này giải thích xung nhiễu được tạo ra như thế nào, làm thế nào chúng có
khả năng tàn pha các thiết bị điện tử, và làm thế nào thiết bị chống xung (SPD
– surge suppression devices) có thể giúp bảo vệ chống lại xung
nhiễu.
Rối loạn điện gây ra
mối đe dọa lớn cho các thiết bị điện tử và dữ liệu. Rối loạn điện có rất nhiều
tên như gai, dâng, quá áp tạm thời,... Bất kể với cái tên nào, tác động của rối
loạn điện là: sự gián đoạn, sự xuống cấp và hư hại, mà chắc chắn là giảm tuổi
thọ của thiết bị. Với sự gia tăng và phổ biến của mạng máy tính, ảnh hưởng của
xung nhiễu lên đường truyền tín hiệu là vấn đề rất quan trọng.
Đường truyền tín hiệu
đi vào một tòa nhà, có thể là bên trên hay dưới mặt đất đều có thể chuyển xung
nhiễu vào. Được tạo ra từ rất nhiều đoạn kết nối (truyền tải năng lượng điện từ
hệ thống này đến hệ thống khác thông qua các từ trường), xung nhiễu là nguyên
nhân gây phá hủy nghiêm trọng việc truyền thông trong một tòa nhà. Có nhiều
nguyên nhân tạo ra xung nhiễu, một lớp sóng đột biến đi vào đường truyền có thể
không phù hợp để che chắn hoàn toàn cho các đường truyền nội bộ và các
thành phần điện tử khỏi xung nhiễu điện áp.
Khi thảo luận về những
tác động cụ thể mà một sự đột biến điện có thể có trên đường truyền tín hiệu,
trước tiên chúng ta phải hiểu thees nào là đường truyền dữ liệu và nó vận
chuyển dữ liệu dưới hình thức điện năng như thế nào. Một đường truyền tín hiệu
là một cáp dẫn truyền thông mang điện áp thấp cho mục đích truyền thông (thông
tin liên lạc) giữa các thiết bị kèm theo. Một số cáp truyền dữ liệu phổ biến
như: cáp đồng trục, cáp Ethernet CAT5, CAT6, CAT6 and PoE, và cáp điện thoại.
Dữ liệu được truyền từ
một thiết bị (thành phần) tới thiết bị khác bằng cách gửi các cấp điện áp khác
nhau từ thiết bị phát sóng dọc theo đường truyền dữ liệu đến thiết bị (thành
phần) ở đầu bên kia cáp dữ liệu. Các thiết bị nhận sẽ xử lý các cấp điện áp,
phân tích và dịch chúng thành dữ liệu mà nó hiểu.
Mặc dù các đường
truyền dữ liệu được thiết kế chỉ để mang cấp điện áp thấp, nhưng chúng đều được
làm bằng vật liệu dẫn điện nên xung điện, đột biến điện đều sẽ xảy ra tương tự
như trên các loại dây dẫn điện khác. Nói chung, một đột biến điện là một sai
lệch ngắn hạn (thoáng qua) từ mức điện áp thấp mong muốn (hay tín hiệu trong
các thiết bị điện tử, máy tính).
Sự sai lệch không mong
muốn này có thể gây ra hư hỏng hay trục trặc cho thiết bị điện tử. Một số thiết
bị được thiết kế sử dụng truyền thông qua đường truyền tín hiệu với ngưỡng điện
áp hoạt động rất thấp, và có thể dễ dàng bị pha hủy nếu điện áp tăng quá mức
mong muốn.
Hơn nữa, đột biến điện
được tạo ra từ rất nhiều nguồn khác nhau nên không một cấu hình của thiết bị
nào có thể miễn nhiễm được.
Hình 1 minh họa kết
quả nghiên cứu bởi Florida Power chia tách vấn đề chất lượng nguồn điện do các
nhóm nguyên nhân gây ra. Trong đó, sét gây ra 15%, các trạm chuyển đổi là 5%,
và xung nhiễu được tạo ra chủ yếu bởi các thiết bị văn phòng chiếm 60%.
Gãy, một dạng của đột
biến điện, là một sự quá áp trong thời gian cực ngắn, và thường được đo bằng
milli giây. Sự vượt giới hạn không mong muốn của năng lượng điện có thể được
tạo ra từ bất kỳ loại dây dẫn nào. Năng lượng của xung nhiễu điện có thể phá
hủy thiết bị, và là nguyên nhân gây trục trặc bằng việc cung cấp tín hiệu sai
từ cấp độ điện áp không đúng. Các thiết bị được chế tạo từ các bộ vi xử lý và
tích hợp các vi mạch (IC- integrated ciruits) rất dễ bị tổn thương bởi những
đột biến điện trên đường truyền dữ liệu.
Xung điện cảm ứng được
tạo ra trên đường truyền tín hiệu ít được biết đến như xung điện trực tiếp trên
nguồn AC. Bất kỳ một dòng điện nào chảy qua một vật dẫn sẽ tạo ra một từ
trường. Nếu một dây dẫn thứ hai đặt trong từ trường của dây dẫn đầu tiên, và
cường độ từ trường là trạng thái tuôn ra của từ thông, sau đó từ trường sẽ tạo
ra một dòng điện trên dây dẫn thứ hai. Việc sử dụng một từ trường để tạo ra
dòng và điện áp kích thích mà không cần một kết nối vật lý đến một dây dẫn điện
khác là cơ sở cho hoạt động của máy biến áp.
Một máy biến áp sẽ tạo
ra một từ trường kéo dài từ một cuộn dây sơ cấp, và gây ra một điện áp trong
cuộn dây thứ cấp. Theo cùng một nguyên tắc, những sợi dây chạy liền kề trong
một tòa nhà có thể bị ảnh hưởng từ tính lẫn nhau gây ra xung nhiễu như
trong hình 2. Từ trường được tạo ra bởi đường nguồn gây ra một điện
áp lên dây truyền dữ liệu, hay từ một dây truyền dữ liệu lên một dây khách (cái
được xem như một điện áp xen vào).
Sét là nguyên nhân (có
thể là nhiều nhất) điển hình tạo ra năng lượng cực mạnh lên một dây dẫn từ điện
trường kết nối (magnetic coupling) khi nó không đánh trực tiếp lên dây dẫn đó,
và chỉ cần một lần – sét có thể phá hủy tức thời các thiết bị.
Hình 3 cho thấy hiện tượng sét đánh xuống mặt
đất. Xung quanh mỗi tia sét được bao bọc bởi một điện trường cực mạnh. Trong
nhiều trường hợp, giống như điện trường từ một dây dẫn có thể gây ra những xung
điện trên một dây dẫn liền kề, điện trường của một tia sét có thể gây ra một
dòng điện trong một dây dẫn mà không hề đánh trực tiếp lên dây dẫn đó. Điều
quan trọng, nếu một tia sét xuất hiện đủ gần một tòa nhà, nó có thể gây
ra xung nhiễu trên suốt chiều dài đường tín hiệu nội bộ.
Những xung nhiễu này
có thể gây sai lệch dữ liệu trong quá trình truyền tải trên dây dẫn, và nặng
hơn là phá hủy thiết bị đi kèm. Những thuật ngữ để diễn tả điện từ cảm ứng là
giao thoa điện (EMI – Electromagnetic Interference) hay
nhiễu.
Điện
từ cảm ứng (EMI) gây xung nhiễu
trên đường tín hiệu được tạo ra từ hai dây dẫn liền kề và từ trường của sét là
nguyên nhân chính, và hai dây dẫn liền kề chính là nguyên nhân chủ yếu gây
phương hại đến cơ sở dữ liệu trong một tòa nhà. Do đó, khi lập kế hoạch kiểm
tra, bố trí vị trí đường truyền dữ liệu cần chú ý những trường hợp sau:
• Các đường truyền dữ liệu được treo ở các ống dẫn điện
• Chạy cáp dữ liệu gần đường dây thoát sét (đường thoát sét là những đường hoặc cấu trúc
trong một tòa nhà được thiết kế để truyền tải năng lượng dòng sét xuống đất)
• Chạy cáp dữ liệu gần thép xây dựng (đặc biệt là ở các vùng lân cận của đường thoát sét)
• Chạy dòng dữ liệu quá gần với ánh sáng huỳnh quang (nguồn phát ra EMI)
Đây là một số trong những nguồn chính của điện từ cảm ứng trong các dòng dữ liệu, nhưng có thể tồn tại nhiều nguồn trong bất kỳ cơ sở nào.
• Các đường truyền dữ liệu được treo ở các ống dẫn điện
• Chạy cáp dữ liệu gần đường dây thoát sét (đường thoát sét là những đường hoặc cấu trúc
trong một tòa nhà được thiết kế để truyền tải năng lượng dòng sét xuống đất)
• Chạy cáp dữ liệu gần thép xây dựng (đặc biệt là ở các vùng lân cận của đường thoát sét)
• Chạy dòng dữ liệu quá gần với ánh sáng huỳnh quang (nguồn phát ra EMI)
Đây là một số trong những nguồn chính của điện từ cảm ứng trong các dòng dữ liệu, nhưng có thể tồn tại nhiều nguồn trong bất kỳ cơ sở nào.
Phần II. Xung nhiễu
đường tín hiệu và cách bảo vệ
Phần lớn các thiết bị điện tử ngày nay được xây dựng dựa trên công nghệ mạch tích hợp và bộ vi xử lý. Đặc điểm chung nhất của bộ vi xử lý và mạch tích hợp là đặc biệt nhạy cảm với xung điện áp. Các thiết bị kiểm soát và bộ vi xử lý có thể tìm thấy trong hầu hết các thiết lập. Một số thiết bị điện tử này bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi của nó, mạng dữ liệu (mạng LANs), thiết bị viễn thông, thiết bị chuẩn đoán trong y tế, máy móc chính xác CNC, thiết bị vô tuyến, truyền hình, vệ tinh, máy copy, máy fax,... Phần lớn các thiết bị này thường kết nối với một vài đường truyền tín hiệu cho mục đích liên lạc (truyền thông).
Ba yếu tố góp phần vào
sự nhạy cảm xung điện áp của IC (mạch tích hợp – bộ vi xử lý) là:
1. Khoảng cách
giữa các vi mạch và các board mạch điện tử
2. Các hoạt
động áp dụng giới hạn điện áp
3. Việc sử
dụng một chu kỳ đồng hồ để đồng bộ hóa các hoạt động nhất định (chẳng hạn
như trong máy tính).
1. Khoảng
cách giữa các vi mạch và board mạch điện tử:
Yếu tố đầu tiên để góp phần vào sự nhạy cảm với điện áp của IC là khoảng cách giữa các thành phần của một mạch tích hợp và bảng mạch điện tử là cực kỳ nhỏ. Trong nhiều trường hợp khoảng cách ít hơn nhiều hơn so với độ dày của một sợi tóc con người. Năng lượng đi qua một bảng mạch điện tử thông qua các đường dẫn cực nhỏ. Những đường dẫn, nội bộ và bên ngoài của một vi mạch và trên các bảng mạch có một ngưỡng nhất định cho việc mở rộng và co thắt điện áp. Nhiệt tạo ra bởi dòng chảy của năng lượng thông qua các vi mạch điện tử được gây ra bởi một số mở rộng (quá áp), và nếu dòng chảy này bị thiếu (tụt áp) sẽ gây ra sự co thắt. Nếu những quá áp này đi vào các vi mạch điện tử nó có thể làm cho chúng bị nóng, gây đứt gãy vi mạch trên board mạch, và thường gây ra các đường dẫn vi mạch bị cô lập để. Trong các vi mạch điện tử ngắn (nhỏ), điều này có thể làm cho các thiết bị không hoạt động. Trong một số trường hợp sự đứt gãy vi mạch điện tử không gây ra bất cứ thiệt hại ngay lập tức, nhưng dần dần sẽ làm gia tăng kích thước sự giãn nở và co lại của các thành phần, hoặc tạo ra sự đứt gãy các đường dẫn vi mạch nhiều hơn, điều sẽ làm cho thiết bị theo thời gian từ từ không thể hoạt động được nữa.
Yếu tố đầu tiên để góp phần vào sự nhạy cảm với điện áp của IC là khoảng cách giữa các thành phần của một mạch tích hợp và bảng mạch điện tử là cực kỳ nhỏ. Trong nhiều trường hợp khoảng cách ít hơn nhiều hơn so với độ dày của một sợi tóc con người. Năng lượng đi qua một bảng mạch điện tử thông qua các đường dẫn cực nhỏ. Những đường dẫn, nội bộ và bên ngoài của một vi mạch và trên các bảng mạch có một ngưỡng nhất định cho việc mở rộng và co thắt điện áp. Nhiệt tạo ra bởi dòng chảy của năng lượng thông qua các vi mạch điện tử được gây ra bởi một số mở rộng (quá áp), và nếu dòng chảy này bị thiếu (tụt áp) sẽ gây ra sự co thắt. Nếu những quá áp này đi vào các vi mạch điện tử nó có thể làm cho chúng bị nóng, gây đứt gãy vi mạch trên board mạch, và thường gây ra các đường dẫn vi mạch bị cô lập để. Trong các vi mạch điện tử ngắn (nhỏ), điều này có thể làm cho các thiết bị không hoạt động. Trong một số trường hợp sự đứt gãy vi mạch điện tử không gây ra bất cứ thiệt hại ngay lập tức, nhưng dần dần sẽ làm gia tăng kích thước sự giãn nở và co lại của các thành phần, hoặc tạo ra sự đứt gãy các đường dẫn vi mạch nhiều hơn, điều sẽ làm cho thiết bị theo thời gian từ từ không thể hoạt động được nữa.
2. Các
hoạt động áp dụng giới hạn điện áp
Yếu tố thứ hai để góp phần vào việc vi mạch (IC) nhạy cảm với điện áp là xu hướng giảm dần dần điện áp hoạt động trong các thiết bị vi mạch. Như các thành phần máy tính đã giảm kích thước và hiệu quả hơn, và trong một nỗ lực để bảo tồn năng lượng, điện áp hoạt động cần thiết để chạy các các thành phần đã dần dần được giảm xuống. Một điện áp hoạt động chung của cho một số thành phần của máy tính là 5VDC đã được giảm xuống 3.3VDC và có thể tiếp tục giảm. Điều này có nghĩa là ngưỡng điện áp của một hệ thống dựa trên bộ xử lý vi mạch (IC) có thể xử lý cũng đã được giảm. Nếu một xung điện áp tăng quá mức điện áp 5VDC trong một hệ thống có ngưỡng giới hạn 3.3VDC, nó có thể dễ dàng gây ra thiệt hại cho hệ thống đó.
Yếu tố thứ hai để góp phần vào việc vi mạch (IC) nhạy cảm với điện áp là xu hướng giảm dần dần điện áp hoạt động trong các thiết bị vi mạch. Như các thành phần máy tính đã giảm kích thước và hiệu quả hơn, và trong một nỗ lực để bảo tồn năng lượng, điện áp hoạt động cần thiết để chạy các các thành phần đã dần dần được giảm xuống. Một điện áp hoạt động chung của cho một số thành phần của máy tính là 5VDC đã được giảm xuống 3.3VDC và có thể tiếp tục giảm. Điều này có nghĩa là ngưỡng điện áp của một hệ thống dựa trên bộ xử lý vi mạch (IC) có thể xử lý cũng đã được giảm. Nếu một xung điện áp tăng quá mức điện áp 5VDC trong một hệ thống có ngưỡng giới hạn 3.3VDC, nó có thể dễ dàng gây ra thiệt hại cho hệ thống đó.
3. Việc
sử dụng một chu kỳ đồng hồ
Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến sự nhạy cảm trong các thiết bị dựa trên vi mạch (IC) là việc sử dụng của một chu kỳ đồng hồ để đồng bộ hóa hoạt động thành phần nội bộ. Hầu hết các máy tính hoạt động được đồng bộ hóa dựa trên chu kỳ đồng hồ, cái dựa trên một điện áp đang hoạt động ở một tần số cụ thể. EMI (điện từ cảm ứng) đôi khi có thể bắt chước một chu kỳ đồng hồ máy tính ở tần số nhất định (chu kỳ giả mạo), mà sẽ làm cho máy tính giải thích các chu kỳ đồng hồ giả mạo như các lệnh. Những lệnh này sai có thể gây ra nhiều lỗi hệ thống, biểu hiện có thể như khóa bàn phím, bị rơi chương trình, hoặc hệ thống bị treo. Và trên máy tính, EMI có thể gây ra việc bỏ lỡ một số lệnh hợp lệ, mà cũng có thể dẫn đến các vấn đề tương tự.
Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến sự nhạy cảm trong các thiết bị dựa trên vi mạch (IC) là việc sử dụng của một chu kỳ đồng hồ để đồng bộ hóa hoạt động thành phần nội bộ. Hầu hết các máy tính hoạt động được đồng bộ hóa dựa trên chu kỳ đồng hồ, cái dựa trên một điện áp đang hoạt động ở một tần số cụ thể. EMI (điện từ cảm ứng) đôi khi có thể bắt chước một chu kỳ đồng hồ máy tính ở tần số nhất định (chu kỳ giả mạo), mà sẽ làm cho máy tính giải thích các chu kỳ đồng hồ giả mạo như các lệnh. Những lệnh này sai có thể gây ra nhiều lỗi hệ thống, biểu hiện có thể như khóa bàn phím, bị rơi chương trình, hoặc hệ thống bị treo. Và trên máy tính, EMI có thể gây ra việc bỏ lỡ một số lệnh hợp lệ, mà cũng có thể dẫn đến các vấn đề tương tự.
Thiệt
hại phổ biến được do xung nhiễu điện áp tạo ra
Những thất bại phổ
biến nhất được tạo ra bởi xung quá áp trong thiết bị điện tử là gây gián đoạn,
tiêu tán và phá hoại.
Tác dụng gây gián đoạn - thường gặp khi hiện tượng xung quá áp tức thời đi qua thiết bị
bởi hiện tượng điện từ cảm ứng do hai đường dây dẫn đặt quá gần nhay (hoặc về dây truyền dữ liệu hoặc các đường dây điện). Các thành phần điện tử sau đó cố gắng xử lý tạm thời như là một lệnh logic hợp lệ. Kết quả là hệ thống bị khóa, trục trặc, kết quả đầu ra bị sai, tập tin bị mất hoặc bị hỏng, và một loạt các hiệu ứng không mong muốn khác.
Ảnh hưởng Tiêu tán - có liên quan tới những xung quá áp lặp đi lặp lại trên các thành phần vi mạch (IC). Các vật liệu được sử dụng để chế tạo IC có thể chịu được một số lượng nhất định mức năng lượng của xung quá áp lặp đi lặp lại, nhưng không phải cho một thời gian dài. Trong dài hạn cuối cùng sẽ làm cho các thành phần của vi mạch (IC) không thể hoạt động trở lại.
Tác dụng gây gián đoạn - thường gặp khi hiện tượng xung quá áp tức thời đi qua thiết bị
bởi hiện tượng điện từ cảm ứng do hai đường dây dẫn đặt quá gần nhay (hoặc về dây truyền dữ liệu hoặc các đường dây điện). Các thành phần điện tử sau đó cố gắng xử lý tạm thời như là một lệnh logic hợp lệ. Kết quả là hệ thống bị khóa, trục trặc, kết quả đầu ra bị sai, tập tin bị mất hoặc bị hỏng, và một loạt các hiệu ứng không mong muốn khác.
Ảnh hưởng Tiêu tán - có liên quan tới những xung quá áp lặp đi lặp lại trên các thành phần vi mạch (IC). Các vật liệu được sử dụng để chế tạo IC có thể chịu được một số lượng nhất định mức năng lượng của xung quá áp lặp đi lặp lại, nhưng không phải cho một thời gian dài. Trong dài hạn cuối cùng sẽ làm cho các thành phần của vi mạch (IC) không thể hoạt động trở lại.
Ảnh
hưởng phá hủy -
bao gồm tất cả các điều kiện quá độ với mức độ cao của xung điện quá áp là
nguyên nhân gây phá hủy tức thời cho thiết bị điện tử. Thông thường, có thiệt
hại vật chất rõ ràng, như bị cháy và / hoặc các thành phần trên board mạch máy
tính bị nứt, tan chảy của, hoặc các dấu hiệu rõ ràng khác.
Phần III: Xung nhiễu
trên đường tín hiệu và cách bảo vệ
Một xung điện áp diễn ra trong thời gian cực ngắn nhưng lại có sự thay đổi giá trị lớn từ một điện áp mong muốn. Những xung điện áp có biên độ càng lớn, thì khả năng gây gián đoạn hoặc phá hủy thiết bị điện tử càng cao. Như đã đề cập ở Phần I, xung nhiễu có thể xảy ra trên bất kỳ dây dẫn làm từ vật liệu dẫn điện nào, do đó chúng không chỉ ảnh hưởng tới các thiết bị kết nối với các đường dây dẫn tiện ích mà còn ảnh hưởng tới các thiết bị kết nối với đường dây điện thoại, Ethernet, cáp đồng trục, cáp thông tin, ...
Thiết bị bảo vệ xung
điện áp (SPD)
Một SPD (surge
protection device) có tác dụng làm giảm độ lớn (biên độ) của các xung
điện áp để bảo vệ các thiết bị khỏi ảnh hưởng của chúng. Tuy nhiên, một SPD
không nhất thiết làm giảm các xung điện áp về biên độ 0. Một SPD chỉ đơn giản
là làm giảm xung điện áp về mức độ an toàn và có thể đi qua các thiết bị. Điều
này là do ngưỡng điện áp hoạt động có thể khác nhau giữa các linh kiện trong
một thiết bị và độ suy giảm điện áp bằng 0 sẽ không khả dụng cho hoạt động liên
tục của thiết bị.
Thay vào đó, SPD sẽ
làm giảm điện áp xuống cấp độ chấp nhận được cho các thiết bị đi kèm để
bảo vệ chúng. Một số SPD còn cung cấp bộ lọc sóng hài nhằm giảm thiểu bất kỳ sự
thiếu nhất quán nào trong năng lượng dạng sóng được gây ra bởi EMI để nó không
đi qua các thiết bị đính kèm.
Trong thuật ngữ đơn
giản nhất, SPDs ngăn chặn sự phá hủy của các cấp độ xung điện áp lên các thiết
bị mà chúng bảo vệ. SPDs thực hiện nhiệm vụ này bằng cách hấp thụ điện áp dư,
chuyển hướng chúng, hoặc kết hợp cả hai hình thức. Hình 4 cho
thấy một mũi tên được bắn vào một bảng mục tiêu. Bảng mục tiêu đại diện cho SPD
và mũi tên là xung điện áp.
Khi mũi tên được bắn
tới bảng mục tiêu nó sẽ dính vào bảng mục tiêu. Tuy nhiên, độ dày của bảng mục
tiêu sẽ quyết định khả năng mũi tên có xuyên qua được hay không hay dừng lại
trên bảng mục tiêu. Nếu mũi tên xuyên qua được bảng mục tiêu và phá hủy nó, khi
đó bảng mục tiêu sẽ không thể còn khả năng cản các mũi tên xuyên qua nó nữa.
Bây giờ tưởng tượng có một là chắn bằng kim loại đặt phía trước bảng mục tiêu.
Khi mũi tên bắn vào bảng mục tiêu nó sẽ gặp phải lá chắn kim loại và chuyển
hướng xa rời bảng mục tiêu.
Đây chính là hoạt động
kết hợp của hầu hết thiết bị SPDs.SPDs hoặc hấp thụ năng lượng và, (tùy thuộc
vào chúng được chế tạo như thế nào, có thể ngăn chặn xung điện áp nhưng vẫn sẽ
có thiệt hại), hoặc chuyển dòng năng lượng xuống đất. Trong hầu hết các trường
hợp SPDs sử dụng một sự kết hợp giữa hấp thụ và chuyển xung điện áp.
Kẹp là một chức năng
mà SPDs sử dụng để giới hạn xung điện áp. Kẹp là quá trình các thành phần bên
trong của một SPD làm giảm (biên độ) xung điện áp đến mức chấp nhận được với
các thiết bị điện tử kết nối phía sau. Xung điện áp sau khi đi qua thiết bị SPD
và đi qua các thiết bị điện tử kết nối gọi là điện áp cho qua. Một lần nữa, với
hầu hết các SPDs, quá trình làm giảm điện áp của xung điện áp không đưa về giá
trị 0 volt, hoặc dưới mức cần thiết cho hoạt động của các thiết bị. Sự suy giảm
điện áp quá mức cần thiết có thể gây ra những hư hại cho chính bản thân SPD.
Một trong các thành
phần được sử dụng phổ biến nhất trong SPDs là Metal Oxide Varistors (MOV). Một
MOV là một điện trở phi tuyến với tính chất bán dẫn đặc biệt. MOV sẽ duy trì
trạng thái không dẫn điện, cho phép dòng điện đi qua bình thường, cho đến khi
một đột biến điện xuất hiện. Tại thời điểm này MOV bắt đầu dẫn điện, dẫn điện
áp vượt quá bình thường xuống đất. Cường độ dòng điện tăng lên là tổng lượng
điện áp kẹp, điều này sẽ cho điện áp cho qua có cấp độ chấp nhận được đối với
các thiết bị cho đến khi xung điện áp giảm dần.
MOVs thường được kết
hợp với cầu chì nhiệt được đặt nội tuyến với đường đi của dòng điện (có loại
cầu chì được tích hợp trên MOV) để bảo vệ thiết bị bằng cách ngắt dòng điện
trong trường hợp có một thảm họa xung điện áp. Nếu xung điện áp là lớn và liên
tục, nó có thể đạt đỉnh điểm hoạt động điện áp của MOV, lúc này MOV sẽ mở lỗ
thông.
Nếu thất bại này xảy
ra, nhiệt độ của cầu chì nhiệt sẽ tăng lên (thường được tích hợp với MOV) để
phá vỡ dòng chảy của nguồn điện và ngăn chặn bất kỳ dòng dư nào của xung điện
áp có thể đi vào thiết bị được bảo vệ. MOVs được sử dụng trong SPDs vì tính
chất thống nhất. Một MOV sẽ tiếp tục cho phép thông qua một lượng điện áp, và
sẽ bắt đầu thực hiện tại cùng cấp độ của điện áp dư, liên tục cho đến khi đạt
tới điểm thất bại.
SPDs không thể giải
quyết mọi vấn đề về chất lượng nguồn điện. Chúng không giải quyết được hiện
tượng sụt điện áp (under-voltages) và nở (quá áp trong thời gian
dài) trong nguồn điện AC. Chúng cũng không có tác dụng đối với các sóng
hài (harmonic) được tạo ra từ các tải phi tuyến như việc
chuyển đổi nguồn cấp trong máy tính và một số hệ thống chiếu sáng huỳnh quang.
Nếu có một mất mát điện áp trên đường dây (sụt áp, mất điện,...) thì một thiết
bị như UPS nên được sử dụng, trong UPS có một Pin có chức năng tạm thời cung
cấp nguồn năng lượng cho đến khi điện năng được khôi phục lại bình thường.
Phần IV: Xung nhiễu
trên đường tín hiệu và cách bảo vệ
Tiếp
đất
Một trong những vấn đề
lớn nhất của môi trường điện, đặc biệt trong tài liệu tham khảo của SPDs là
tiếp đất. Tiếp đất là thành phần không thể thiếu trong bất kỳ nguồn điện, tín
hiệu, hoặc mạng dữ liệu nào. Tất cả các điện áp và mức độ tín hiệu đều được
tham chiếu với dây tiếp đất. Hầu hết các SPDs đều sử dụng các đường dây tiếp
đất để chuyển điện áp dư trong quá trình xung điện áp. Nếu không có đường dây
tiếp đất, những SPDs không thể hoạt động đúng cách được.
Tiếp đất trong một tòa
nhà chỉ nên kết nối với một điểm tie đặt tại cổng vào bảng điều khiển hệ thống
điện. Điểm kết nối duy nhất đến mặt đất này sẽ loại trừ những phát triển vo ý
của các điểm tiếp đất khác. Nhiều điểm tiếp đất có thể tạo nhiều điện áp tiện
ích khác nhau, và là nguyên nhân gây ra dòng không mong muốn chảy trong đường
truyền dữ liệu có điện áp thấp. Những dòng không mong muốn gây phá hủy như
nhiễu trong quá trình truyền tín hiệu, hay xung điện áp lớn có thể làm hư
tại thiết bị.
Hình
5 minh họa một
vòng lặp tiếp đất. Mỗi phần của hệ thống có một điểm tiếp đất độc lập (mỗi một
ổ cắm điện có một điểm tiếp đất khác nhau). Vấn đề có thể xảy ra nếu thiết bị
được kết nối thông qua một loại dây dẫn truyền dữ liệu.
Ở hình 5 máy
tính được kết nối với máy in bằng một cáp dữ liệu song song. Nếu có một sự khác
biệt tiềm ẩn giữa điện áp (năng lượng) so với đất giữa hai thiết bị sử dụng
trên thì dòng có thể chảy từ thiết bị này qua thiết bị khác thông qua cáp dữ
liệu song song để cân bằng điện áp (năng lượng) giữa hai thiết bị.
Điều này gọi là một
“vòng lặp tiếp đất – vòng đất” (ground loop) và chính là nguyên
nhân gây hư hại cho thiết bị, cái trong khi ở hoạt động bình thường sử dụng một
ngưỡng điện áp (năng lượng) rất nhỏ để thực hiện chức năng. Trong ví dụ trên
cho thấy hai thiết bị trong một cơ sở, nên nếu có nhiều cơ sở gần nhau thì sẽ
có khả năng làm phát triển nhiều “vòng đất” khác nhau.
Chống xung nhiễu
bằng phương pháp nhiều tầng (lớp)
Đây là cách thức được
áp dụng trong hầu hết thiết bị SPDs để mang đến nhiều lớp bảo vệ chống lại
những xung nhiễu. Lớp đầu tiên sẽ được sử dụng để kiểm soát xung điện áp lớn đi
vào một cơ sở (căn nhà, cao ốc, ...), ví dụ như xung nhiễu trên đường nguồn
điện. Và cũng có thể là do hiện tượng sét đánh. Các lớp sau sẽ được sử dụng để
kiểm soát dòng (năng lượng) bên trong cơ sở và xung nhiễu trên đường tín hiệu.
Vì phần lớn xung nhiễu được tạo ra trong một tòa nhà nên việc hiểu
biết và lắp đặt SPDs là cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng nguồn điện trong bất
kỳ cơ sở nào.
Phương pháp bảo vệ
theo nhiều lớp là phương tiện hiệu quả nhất để ngăn chặn những hầu hết những
tác động của xung nhiễu. Trong khi điều quan trọng là phân lập vấn đề xung
nhiễu nguồn điện theo cách thức của nó, điều cũng không kém phần quan trọng là
phải áp dụng phương pháp bảo vệ trên cho đường truyền dữ liệu.
Hầu hết các cơ sở lớn
có hình thức bảo vệ chống xung nhiễu trên đường truyền tín hiệu vào. Ví dụ,
nhiều gia đình và các cơ sở sử dụng một ống khí (gas tube) hoặc
ống phóng điện (spark gap) SPD (thường được công ty viễn thông
cung cấp – chúng ta thường thấy trên đường line điện thoại) để giúp giảm biên
độ của xung điện áp lớn xuống mức có thể chấp nhận được cho thiết bị điện
thoại.
Tuy nhiên, điện áp cho
qua của lớp đầu tiên thường không đủ nhỏ để bảo vệ các thiết bị nhạy cảm với
điện áp khỏi sự hư hỏng như màn hình máy tính, DSL của máy tính, dial-up modern
hoặc thậm chí cả máy tính gắn liến với các modems. Và sự hư hỏng này cũng
xảy ra với các thiết bị nhạy cảm với điện áp khác gắn liền với cáp đồng trục,
như thiết bị hình ảnh, âm thanh, hay cáp băng thông rộng. Vì lý do này, việc sử
dụng bổ sung SPDs nên được sử dụng để tiếp tục làm giảm điện áp cho qua – điện
áp đi qua lớp đầu tiên của ống khí (ống phóng điện, lớp đầu tiên của SPDs)-
nhằm bảo vệ các thiết bị riêng lẻ trong cơ sở.
Kết
luận
Xung nhiễu thường có
nguyên nhân từ những rối loạn trên đường dây điện. Tuy nhiên, tỷ lệ xung nhiễu
sinh ra trên đường truyền dữ liệu trong mạng truyền thông của một cơ sở là rất
quan trọng để đánh giá sự cần thiết phải có thiết bị chống xung nhiễu trên dây
dẫn tín hiệu. Bất kỳ dây dẫn nào cũng là nhà cung cấp tiềm năng của xung nhiễu,
nguồn gây ra từ thông cảm ứng (inductive coupling) trong bất kỳ
cơ sở nào.
Ngày nay, thiết bị máy
tính hoạt động với ngưỡng điện áp nhỏ dần, điều đó có nghĩa là sự quan tâm đến
những xung nhiễu nhỏ ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết để ngăn chặn sự
sai lệch trong dữ liệu. Phương pháp chống xung nhiễu theo lớp là cách thức lý
tưởng, với lớp đầu tiên sẽ giảm xung điện áp lớn đi vào đầu tiên, sau đó các
lớp tiếp theo tiếp tục làm giảm điện áp này trước khi cho đi vào các thiết bị
điện tử nhạy cảm.
Chống xung nhiễu trên
đường tín hiệu là rất cần thiết để bảo vệ các thiết bị nhạy cảm khỏi các dòng
dữ liệu đổ vỡ, ngăn chặn sự phá hủy đối với các dòng dữ liệu điện áp thấp, và
ngăn chặn những con đường mà xung nhiễu có thể đi vào.
Đôi
nét về tác giả:
Joseph Seymour là người đứng đầu ban “phân tích
bồi thường” của Schneider Electric tại West Kingston, RI. Ông đánh giá
và kiểm tra những thiệt hại gây ra bởi thảm xung nhiễu, và phân xử (xử lý)
khiếu nại của khách hàng theo chính sách bảo hành thiết bị của APC.
Hệ thống IT bao gốm :
Các thiết bị điện thông thường như điều hòa, đèn, quạt, các thiết bị IT như modem
xDSL, Máy chủ, các máy tính cá nhân, hệ thống camera quan sát v.v.. Các thiết
bị này liên kết với bên ngoài bằng cáp điện, CAT5 or CAT11 Để bảo vệ các thiết
bị này không bị phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện,
đường điện thoại, đường xDSL và hệ thống máy IT.
Chống sét cho đường
điện báo gồm:
Chống sét cấp 1 lắp
tại bảng điện tổng của tòa nhà: Thiết bị này có tác dụng ngăn các dòng xung có
cường độ lớn lan truyền từ ngoại tòa nhà vào. Thiết bị này là rất quan
trọng đối với các khu công nghiệp hay tòa nhà cao tầng. Vì khả năng dòng
sét với cường độ lớn chay trong dây dẫn là cao. Thiết bị này sử dụng công
nghệ phóng điện (spark gap) giữa hai bản cực nên có tác dụng thoát dòng sét lớn
an toàn và số lần làm việc là vài nghìn lần.
Thiết bị chống sét cấp
2 lắp tại bảng điện của phòng máy. Thiết bị này có tác dụng ngăn chặn
xung cấp 2 (8/20) lan truyền vào thiết bị phòng máy. Trong quá trình dây
dẫn chạy từ bảng điện tổng của tòa nhà vào phòng máy nó có thể nhiễm dòng sét
cảm ứng. Thiết bị náy sử dụng vật liệu MOV(Metal Oxide Varistor) truyền
thống có độ an toàn cao.
Thiết bị chống sét cấp
3 đặt ngay trước các thiết bị IT như server, switch v.v.. Thiết bị này có tác
dụng ngăn những xung điện áp do qua trình đóng mở mạch điện gây ra. Thiết
bị này có điện áp bảo vệ thấp thời gian đáp ưng nhanh giúp nâng cao tuổi thọ
của thiết bị.
Chống sét cho đường E1
hoặc xDSL (bằng cáp đồng)
Có rất nhiều loại
thiết bị thích hợp cho việc bảo vệ này, tùy theo cách lắp đặt mà chọn thiết
bị. Thiết bị này có tác dụng ngăn chặn dòng sét lan truyền trên cáp đồng
vào E1 hoặc xDSL modem. Nếu không có thiết bị này thì modem rất dễ bị phá
hủy khí có dông sét.
Cấp độ bảo vệ là cả
cấp 1 và cấp 2.
Thiết bị chống sét cho
đương CAT5 liên kết giữa các máy tính và điện thoại VoIP với switch.
Thiết bị này phải đảm
bảo ngăn không cho xung sét lan truyền vòa thiết bị nhưng phải đảm bảo độ xuy
hao thấp không làm ảnh hưởng tới chất lượng truyền dẫn.
Các thiết bị có thể sử
dụng trong bảng phía dưới để tham khảo:
Chống sét của hãng DEHN Đức
|
|||||
1
|
951310
|
DVM TT 255
|
Thiết
bị DEHNventil DVM TT 255 chống sét lan truyền trên đường điện 3 pha cấp I kết
hợp với cấp II, theo chuẩn quốc tế EN 61643-11 và IEC 61643-1,
Điên áp làm việc liên tục 230/400 V, tổng xung 10/350 µs là 100KA, xung 8/20 µs là 100KA, điện áp bảo vệ 1,5KV, Dòng tải tối đa 315 A trên mỗi dây. Thiết bị sử dụng công nghệ RADAX flow technology ngăn chặn dòng tải khi thoát sét nên không làm gián đoạn mạch chính. Thiết kế gọn dễ thay thế module bảo vệ tiết kiệm chi phí. |
DEHN Đức
|
Bộ
|
2
|
953200
|
DR M 2P 255
|
Thiết
bị DEHNrail DR M 2P 255 chống sét cấp III trên đường điện 1 pha kết hơp
dây pha và dây trung tính, theo chuẩn quốc tế EN 61643-11 và IEC
61643-1, 220/230 V, xung 8/20 µs mức trung bình la 3 kA cao nhât 5KA, xung áp
6kV toàn bộ 10kV, điện áp bảo vệ 1,25kV, dòng tải 25A khi mắc nối tiếp.
Lắp đặt ngay trước thiết bị cần bảo vệ để chống lại các xung điện áp sinh ra trong quá trình tắt bật các công tắc, cầu dao điện, máy nổ v.v.. |
DEHN Đức
|
Bộ
|
3
|
919347
|
BCT MLC BD 110
|
Thiết bị chống sét
cho xDSL modem gài trên DIN rail với điện áp làm việc 110V , Tích hợp 2
cấp bảo vệ theo chuẩn IEC 61643-21 chịu xung 10/350 µs là 5 kA, xung 8/20 µs
là 20kA, điện áp làm việc lớn nhất DC 170V, AC 130V, tần số làm việc tối đa 9
MHz
|
DEHN Đức
|
Bộ
|
4
|
929110
|
DPA M CAT 6 RJ45 S
|
Chống sét 1 đường
LAN DPA CAT 6 RJ45b 48, điện áp bảo vệ 48V, theo chuẩn IEC 61643-21 chịu xung
8/20 µs là 10KA, điện áp làm việc lớn nhất DC 48V, AC 37V chịu dòng tải 1A
(cho phép ứng dụng PoE - Power Over Internet), tốc độ Gb/s, tần số làm việc
tối đa 250 MHz, suy hao < 2 dB.
|
DEHN Đức
|
Cái
|
Chống
sét của hãng LERDN China
|
|||||
1
|
81400
|
LDY-NPE/75B
|
Thiết bị LDY-NPD/75B
Chống sét cấp I cho từng dây trung tính theo chuẩn quốc tế EN 61643-11
và IEC 61643-1, đèn hiển thị khả năng làm việc. Điện áp làm việc liên
tục tối đa là 275 V, chịu xung 8/20 µs là 120kA, điện áp bảo vệ 2,5 kV.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
2
|
81202
|
LDY-20C
|
LDY-20C là thiết bị
chống sét cấp III chống sét 1 dây pha theo tiêu chuẩn EN 61643-11 và
IEC 61643-1 có đèn hiển thị khả năng làm việc. Điện áp làm việc liên
tục tối đa là 275 V/module (điện áp làm việc bình thường 220/380VAC),
chịu xung 8/20 µs tối đa là 40 kA, điện áp bảo vệ 1,5 kV.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
3
|
81200
|
LDY-NPE/20C
|
LDY-NPE/20C là thiết
bị chống sét cấp III chống sét cho dây trung tính theo tiêu chuẩn EN
61643-11 và IEC 61643-1 có đèn hiển thị khả năng làm việc. Điện áp làm
việc liên tục tối đa là 275 V/module (điện áp làm việc bình thường
220/380VAC), chịu xung 8/20 µs tối đa là 40 kA, điện áp bảo vệ 1,5 kV.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
4
|
84102
|
LDY-RJ45/L
|
Chống sét cho một PC
đầu cắm RJ45,Vỏ nhôm, điện áp làm việc liên tục 5V, điện áp bảo vệ 50V, chiu
xung 8/20 2,5 kA cho mỗi dây. Tốc độ truyền 100Mb/s, suy hao <0.5dB. Theo
tiêu chuẩn EN 61000-6-2:2001, EN 61000-6-4:2001
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
5
|
84202
|
LDY - RJ11/L
|
Chống sét cho một
đường dây điện thoại. Un 110V, Up: 600V, chiu xung 8/20µs là 2,5KA. Tốc độ
2Mbs, suy hao <0.5dB, thời gian đáp ứng < 1ns
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
Hệ thống máy ATM thông
thường được đặt trong một cabin có bảo vệ chống trộm tại các khu vực đông dân
cư thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng hoặc đặt ngay tại cửa cơ quan
của ngân hàng. Việc chống sét lan truyển để bảo đảm sự phục vụ liên tục là cần
thiết.
ATM :
Hệ thống máy ATM thông
thường được đặt trong một cabin có bảo vệ chống trộm tại các khu vực đông dân
cư thuận tiện cho việc giao dịch của khách hàng hoặc đặt ngay tại cửa cơ quan
của ngân hàng. Máy ATM thông thường được lắp đặt độc lập hoặc kết nối với hệ
thống IT chung của ngân hàng qua đường mạng LAN, có nguồn điện và đường truyền
ADSL/LeasedLine hoặc cáp LAN nối đến với khoảng cách cáp dẫn tương đối dài, có
hoặc không có thiết bị bảo vệ đầu nguồn.
Theo tiêu chuẩn IEC về
vùng bảo vệ cũng như nguyên tắc bảo vệ đối với hệ thống IT nói chúng với khoảng
cách cáp tương đối lớn kể trên (trên 5m) nguy cơ các dây dẫn nguồn điện/truyền
thông nối đến máy ATM bị tác động bởi các sốc điện cảm ứng lan truyền là không
tránh khỏi và có nguy cơ rất cao làm hỏng hệ thống máy ATM. Vì vậy việc lắp đặt
thiết bị bảo vệ hệ thống máy ATM là cần thiết nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động
thông suốt duy trì sự ổn định tạo niềm tin đối với khách hàng cũng như giảm chi
phí khác cho việc duy trì hoạt động, chi phí bảo dưỡng bảo trì không đáng có do
sốc điện gây ra.
Giải pháp hệ thống
chống sét cho máy ATM được thiết lập dựa trên căn cứ thực tế về nguồn điện cung
cấp và đường dịch vụ kết nối truyền thông cấp đến máy ATM theo hình vẽ.
Cấu hình thiết bị bảo
vệ cho hệ thống máy ATM được liệt kê trong bảng sau:
TT
|
Bảo vệ cho:
|
SPDs
|
Part No.
|
Thiết bị chống xung cho đường điện cho
máy ATM
|
|||
1
|
Single-phase TN
system (Camera ngoài trời)
|
DEHNguard, DG T 275
hoặc DG S 275 (2
module bảo vệ cho 2 dây nguồn điện của máy)
hoặc DG M TT 2P 275
|
952070/
900 650
952110
|
Thiết
bị chống sét cho đường truyền tín hiệu truyền thông cho máy ATM
|
|||
2
|
Dây Cat5/Cat6
(máy đặt tại trụ sở
ngân hàng nối đến modem bằng cổng Lan qua Switche)
|
DEHNPatch CL6 RJ45S
48/
hoặc DEHNPatch M
CAT6 RJ45S 48
|
929 120/ 929100
|
2
|
Dây đường truyền
kiểu đôi dây 24AWG (dây điện thoại) khi ATM đặt cách xa trụ sở ngân hàng hoặc
giữa khu dân cư
|
BLIZDUCTOR BCT MLC
BD 110/ hoặc BXT ML2 BD 180
hoặc DEHNLink DLI TC
2 I
|
919 347/ 920247/
929028
|
GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT CHO HỆ THỐNG CAMERA BẢO VỆ
Hệ thống video theo
dõi – hệ thống chống sét và chống xung camera lắp ngoài trời
Hệ thống video theo dõi bao gồm ít nhất một
camera, một bộ điều khiển và một đường truyền video phù hợp. Đối với hệ thống được
điều khiển từ xa còn có trục hỗ trợ quay nghiêng gắn vào camera để người điều
khiển có thể xem được nhiều góc và nhiều vị trí. Đường truyền video và đường
cấp điện cho camera được cung cấp nhờ cáp nối giữa hộp thiết bị và camera.
Hệ thống video theo dõi
bao gồm ít nhất một camera, một bộ điều khiển và một đường truyền video phù
hợp. Đối với hệ thống được điều khiển từ xa còn có trục hỗ trợ quay nghiêng gắn
vào camera để người điều khiển có thể xem được nhiều góc và nhiều vị trí.
Đường truyền video và
đường cấp điện cho camera được cung cấp nhờ cáp nối giữa hộp thiết bị và
camera.
Đối với nguồn điện cho
camera lắp ngoài trời sử dụng bộ bảo vệ nguồn điện cấp 2: DG T 275(2 module
ghép với nhau bảo vệ cho 2 dây pha và trung tính). Đối với camera lắp trong nhà
sử dụng bộ bảo vệ nguồn điện cấp 3: DR M 2P 255 hoặc DR 230 FML.
Đường truyền giữa hộp
thiết bị và bảng điều khiển là cáp đồng trục (coaxial cable) hoặc cáp đôi (cáp
2 dây cân bằng) hoặc ghép trên đường truyền mạng Lan qua bộ biến đổi. Trong
công nghệ video, truyền tải tín hiệu qua cáp đồng trục hoặc cáp Lan cho camera IP
là công nghệ phổ biến nhất. Các tín hiệu video được truyền đi qua lõi của dây
cáp đồng trục (dây dẫn trong) hoặc cáp mạng Lan. Mặt đất là điểm tham chiếu để
truyền tín hiệu
Ngoài ra cũng có thể
dùng cáp đôi để truyền tín hiệu nếu đã có sẵn cơ sở hạ tầng viễn thông chung để
điều khiển toàn hệ thống. Một phần hệ thống video theo dõi được vận hành trực
tiếp từ bảng phân phối hoặc thông qua UPS.
Đối với tòa nhà Có hệ
thống chống sét bên ngoài
Theo hình dưới đây,
camera theo dõi được lắp đặt trên cột. Một kim chống sét trực tiếp được gắn
trên đỉnh cột để ngăn sét đánh trực tiếp vào camera. Nhằm bảo vệ cho camera
theo dõi và dây cáp nối của camera, cần đảm bảo khoảng cách đủ cho các bộ phận
của hệ thống chống sét bên ngoài.
Thường thì đường cáp
nối giữa hộp thiết bị và camerra nằm bên trong cột kim loại. Nếu không, đường
cáp phải được đặt trong ống kim loại. Với dây cáp dài khoảng vài mét thì không
cần đến vòng bảo vệ trong hộp thiết bị.
Đối với dây cáp đồng
trục, dây cáp đôi hay dây cáp điều khiển từ hộp thiết bị trên cột đến hệ thống
chống sét bên ngoài, cần lắp chống sét đẳng thế, bao gồm kết nối hệ thống chống
sét với đường ống kim loại trong tòa nhà và với hệ thống nối đất. Các phần nối
đất của đường điện và hệ thống xử lý dữ liệu phải được tích hợp vào hệ thống
chống sét đẳng thế. Tất các các dây của đường điện và cáp xử lý dữ liệu dẫn vào
và ra của hệ thống phải được nối gián tiếp với chống sét đẳng thế thông qua bộ
chống sét hiện có. Nếu chưa lắp đặt bộ chống sét cho bảng phân phối hạ thế
chính, cần thông báo cho người điều khiển để nâng cấp hệ thống.
Hình dưới mô tả việc
áp dụng đồng thời hệ thống chống sét và chống xung DEHNventil. DEHN đã kết hợp
chống sét và chống xung vào trong cùng một thiết bị, để tránh việc phải tách
riêng từng phần và có thể cung cấp sản phẩm hoàn chỉnh cho từng hệ thống hạ thế
(TN-C, TN-S, TT).
Đối với dây cáp có
chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng 5m giữa thiết bị DEHNventil và thiết bị đầu cuối,
thì không cần thêm thiết bị bảo vệ nào nữa. Trong trường hợp đường dây cáp dài
hơn thì sẽ cần thêm thiết bị chống sét cho thiết bị đầu cuối, ví dụ như
DEHNrail.
Khi lắp đặt camera
trên bề mặt bên ngoài tòa nhà, cần đảm bảo camera được đặt dưới đỉnh mái tòa
nhà và trong khu vực được bảo vệ. Nếu không cần thiết lập khu vực bảo vệ chống
sét đánh trực tiếp thông qua các thiết bị bảo vệ sét bên ngoài.
Thiết
bị chống sét bao gồm:
STT
|
Mã số
|
Tên
|
Mô tả
|
Xuất xứ
|
ĐVT
|
Chống sét của hãng DEHN Đức
|
|||||
1
|
900680
|
DG T 275 FM
|
DEHNgard DG T 275 FM chống xung sét cấp II trên đường
điện sử dụng chống sét cho 1 dây pha điện áp làm việc liên tục 220/275
V, xung 8/20 µs toàn bộ là 40 kA, điện áp bảo vệ 1,25kV, có cổng tín hiệu
cảnh báo.
|
DEHN Đức
|
Cái
|
2
|
953200
|
DR M 2P 255
|
Thiết bị DEHNrail DR M 2P 255 chống sét cấp
III trên đường điện 1 pha kết hơp dây pha và dây trung
tính, theo chuẩn quốc tế EN 61643-11 và IEC 61643-1, 220/230 V,
xung 8/20 µs mức trung bình là 3 kA cao nhât 5KA, xung áp 6kV toàn bộ 10kV,
điện áp bảo vệ 1,25kV, dòng tải 25A khi mắc nối tiếp.
Lắp đặt ngay trước thiết bị cần bảo vệ để chống lại các xung điện áp sinh ra trong quá trình tắt bật các công tắc, cầu dao điện, máy nổ v.v.. |
DEHN Đức
|
Bộ
|
3
|
929120
|
DPA M CL 6 RJ45 S
|
Chống sét 1 đường LAN DPA CAT 6 RJ45b 48, điện áp bảo vệ 48V,
theo chuẩn IEC 61643-21 chịu xung 8/20 µs là 10KA, điện áp làm việc lớn nhất
DC 48V, AC 37V, tần số làm việc tối đa 250 MHz, suy hao < 2 dB.
|
DEHN Đức
|
Cái
|
4
|
929010
|
UGKF BNC
|
Thiết bị chống sét trên đường tín hiệu video, điện áp làm việc
8.,12.,24V, dòng cắt sốc 8/20µs là 10kA, băng tần làm việc 300MHz, trở kháng
vào 10Ohm. Đặc biệt ứng dụng bảo vệ đường tín hiệu camera quan sát, trở kháng
vào 10Ohm
|
DEHN Đức
|
Cái
|
Chống sét của hãng LERDN China
|
|||||
1
|
814032
|
LDY-40B/1+1
|
LDY-40B/1+1 là thiết bị chống sét thứ cấp chống sét cho 1
dây pha và một dây trung tính theo tiêu chuẩn EN 61643-11 và IEC
61643-1 có đèn hiển thị khả năng làm việc. Điện áp làm việc liên tục
tối đa là 275 V, chịu xung 8/20 µs là 80kA, điện áp bảo vệ 1.5kV
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
2
|
81202
|
LDY-20C
|
LDY-20C là thiết bị chống sét cấp III chống sét 1 dây
pha theo tiêu chuẩn EN 61643-11 và IEC 61643-1 có đèn hiển thị khả năng
làm việc. Điện áp làm việc liên tục tối đa là 275 V/module (điện áp làm
việc bình thường 220/380VAC), chịu xung 8/20 µs tối đa là 40 kA, điện
áp bảo vệ 1,5 kV.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
3
|
81200
|
LDY-NPE/20C
|
LDY-NPE/20C là thiết bị chống sét cấp III chống sét cho dây
trung tính theo tiêu chuẩn EN 61643-11 và IEC 61643-1 có đèn hiển thị
khả năng làm việc. Điện áp làm việc liên tục tối đa là 275 V/module
(điện áp làm việc bình thường 220/380VAC), chịu xung 8/20 µs tối đa là
40 kA, điện áp bảo vệ 1,5 kV.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
4
|
84102
|
LDY-RJ45/L
|
Chống sét cho một PC đầu cắm RJ45,Vỏ nhôm, điện áp làm việc
liên tục 5V, điện áp bảo vệ 50V, chiu xung 8/20 2,5 kA cho mỗi dây. Tốc độ
truyền 100Mb/s, suy hao <0.5dB. Theo tiêu chuẩn EN 61000-6-2:2001, EN
61000-6-4:2001
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
5
|
083 202
|
LDY-BNC/L
|
Thiết bị LDY-BNC/L chống sét cho cáp đồng trục (coaxial
cable). Chịu xung 8/20µs là 5kA, tốc độ truyền tín hiệu hình 16Mb/s,
xuy hao <0.5dB. Điện áp làm việc tối đa 60V
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
6
|
8310
|
LDY - XA230BC
|
Thiết bị LDY-XA230BC chống sét cho Camera giám sát, tích hợp
chống sét cho đường điện, đường tín hiệu điều khiển và đường hình (BNC) trên
cùng một module. Chịu xung 8/20µS là 5kA, tốc độ truyền tín hiệu hình
16Mb/s, xuy hao <0.5dB. Có thể chọn điện áp nguồn điện 24V hoặc
220V.
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
GIẢI PHÁP CHỐNG SÉT CHO TỔNG ĐÀI ĐIỆN THOẠI
thiết bị này không bị
phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện và các đưòng trung
kế cũng như các đường thuê bao. Để bảo vệ cho nguồn điện có thể sử dụng thiết
bị DEHNguard T (chống sét cấp II) lắp ở bảng điện tổng và DEHNrail lắp trước tổng
đài. Đối với các đương trung kế và thuê bao có thể sử dung thiết bị DEHN DPL
chống sét cho 10 luồng trung kết hoặc thuê bao. Thiết bị DEHN DPL được cắm trên
phiến Krone.
Tổng đài điện thoại :
¨ Là thiết bị
thường xuyên hoạt động 24/24 sử dụng điện 220V
¨ Tổng đài điện
thoại được kết nối trung kế và thuê bao
¨ Một tổng đài
thường có nhiều trung kế và nhiều đường thuê bao.
¨ Yêu cầu của
tổng đài là độ khả dụng cao
Để bảo vệ thiết bị này
không bị phá hủy bởi sét lan truyền, cần có chống sét cho đường điện và các
đưòng trung kế cũng như các đường thuê bao. Để bảo vệ cho nguồn điện có
thể sử dụng thiết bị DEHNguard T (chống sét cấp II) lắp ở bảng điện tổng
và DEHNrail lắp trước tổng đài. Đối với các đương trung kế và thuê bao có
thể sử dung thiết bị DEHN DPL chống sét cho 10 luồng trung kết hoặc thuê bao.
Thiết bị DEHN DPL được cắm trên phiến Krone.
Các thiết bị sử dụng
bao gồm:
STT
|
Mã số
|
Tên
|
Mô tả
|
Xuất xứ
|
ĐVT
|
Chống sét của hãng DEHN Đức
|
|||||
1
|
900680
|
DG T 275 FM
|
DEHNgard
DG T 275 FM chống xung sét cấp II trên đường điện sử dụng chống
sét cho 1 dây pha điện áp làm việc liên tục 220/275 V, xung 8/20 µs
toàn bộ là 40 kA, điện áp bảo vệ 1,25kV, có cổng tín hiệu cảnh báo.
|
DEHN Đức
|
Cái
|
2
|
907216
|
DPL G3 110 FSD
|
DPL
10 G3 110 FSD Thiết bị chống sét cho 10 đường trung kế cắm trên phiếm Krone,
điện áp làm việc lớn nhất là 127V có thể bảo vệ xung 8/20 lên đến 10kA, đổi
mầu khi hết khả năng làm việc, có thể thay thế từng phần tử. Thích hợp
cho hầu hết các loại truyền dẫn.
|
DEHN Đức
|
Bộ
|
Chống sét của hãng LERDN China
|
|||||
1
|
814032
|
LDY-40B/1+1
|
LDY-40B/1+1
là thiết bị chống sét thứ cấp chống sét cho 1 dây pha và một dây trung
tính theo tiêu chuẩn EN 61643-11 và IEC 61643-1 có đèn hiển thị khả năng làm
việc. Điện áp làm việc liên tục tối đa là 275 V, chịu xung 8/20
µs là 80kA, điện áp bảo vệ 1.5kV
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
2
|
84202
|
LDY - RJ11/L
|
Chống
sét cho một đường dây điện thoại. Un 110V, Up: 600V, chiu xung 8/20µs là
2,5KA. Tốc độ 2Mbs, suy hao <0.5dB, thời gian đáp ứng < 1ns
|
Shanghai Leardn Trung Quốc
|
Bộ
|
CHỐNG SÉT CHO TRẠM BTS
Giới
thiệu chung
Trong lĩnh vực điện
thoại di động, BTS ngày càng được xây dựng nhiều do nhu cầu sử dụng điện thoại
di động tăng và số lượng mobile phone mà mỗi BTS có thể kết nối là giới hạn.
Cùng với số lượng thuê bao tăng các công ty điện thoại còn muốn mở rộng vùng
phủ sóng.
Việc chống sét cho BTS
là yêu cầu tất yếu. Chống sét cho BTS bao gồm chống sét trực tiếp, chống
sét cho RF antenna, chống sét lan truyền trên đường nguồn và chống sét cho
đường kết nối viễn thông:
Hệ
thống BTS
Hệ thống BTS bao gồm
cột antenna, antenna RF, antenna truyền dẫn viba (Microwave), máy điều hòa,
thiết bị BTS, thiết bị MW và máy nổ dự phòng. Ngoài ra còn một số thiết
bị ngoại vi khác nữa.
Một yếu tố quan trọng
của mạng BTS là độ khả dụng của các thiết bị này. Các thiết bị BTS được thiết
kế và chế tạo để hạn chế tối đa các sự cố có thể xảy ra và nếu có xảy ra thì sẽ
được sửa chữa trong thời gian nhanh nhất.
Một số BTS truyền dẫn
quan trọng còn được trang bị hệ thống máy nổ cố định và có thiết bị điều khiển
tự động trong việc thay đổi nguồn điện từ nguồn điện thường sang nguồn dự phòng
và ngược lại.
Lựa
chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường nguồn
Hình dưới mô tả việc
áp dụng đồng thời hệ thống chống sét và chống xung DEHNventil cho đường nguồn ở
tủ phân phối. DEHN đã kết hợp chống sét và chống xung vào trong cùng một thiết
bị, để tránh việc phải tách riêng từng phần và có thể cung cấp sản phẩm hoàn
chỉnh cho từng hệ thống hạ thế (TN-C, TN-S, TT).
Lựa
chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường viễn thông
Một số BTS sử dụng
Leased Line (LL) để kết nối tín hiệu tới trung tâm chuyển mạch. Để chống
sét cho đường LL này có thể sử dụng thiêt bị chống sét Blitzductor TX.
Thiết bị này kết hợp chống sét sơ cấp và thứ cấp cho 1 tới 2 đường LL.
Thiết bị được lắp trên DIN rail 35mm trước modem.
Lựa
chọn Thiết bị chống sét lan truyền qua đường RF feeder
Thiết bị DEHNgate được
chế tạo chuyên dụng cho RF feeder với khả năng làm việc tối ưu, bảo vệ dòng sét
lớn và lọc sạch tất cả các xung sét trong tin hiệu RF. Độ suy hao tín hiệu RF
rất nhỏ và làm việc trên hầu hết các tần số RF.
Thiết
bị chống sét và chống xung được liệt kê trong bảng sau:
TT
|
Bảo vệ cho:
|
SPDs
|
Part No.
|
Thiết bị tích hợp SPDs (chống sét và chống
xung) cho đường điện
|
|||
1
|
3-phase TN-C system
|
DEHNVentil DV M TNC 255
|
|
3-phase TN-S system
|
DEHNVentil DV M TNS 255
|
||
3-phase TT system
|
DEHNVentil DV M TT 255
|
||
Single-phase TN system
|
DEHNVentil DV M 2P TN 255
|
||
Single-phase TT system
|
DEHNVentil DV M 2P TT 255
|
||
Thiết bị chống xung cho đường truyền tín
hiệu
|
|||
2
|
Dây 2 tới 4 sợi (Leased Line) 1 E1 hoặc 2 E1
|
BLITZDUCTOR ML4 HF 24 + Base part BCT BAS
|
920 375
920 300
|
3
|
Từ 1 đến 10 đôi dây trên phiếm Krone
|
DEHNrapid DRL HD 24 +DRL 10 B 180 FSD + EF 10 DRL
|
907 401
907 498
907 470
|
Thiết bị chống xung cho đường RF feeder
|
|||
1
|
Chống sét cho 1 dây RF
|
DEHNgate tùy theo tần số
RF
|
Tử 929 042
Tới 929 048
|
THIẾT BỊ CHỐNG SÉT TÍCH
BXT ML4 BD 5...180
Thiết bị chống sét
tích hợp 2 cấp bảo vệ đường dây tín hiệu kiểu module gắn trên din rail
• Khả năng giải phóng
dòng xung năng lượng đạt yêu cầu cao nhất về bảo vệ tín hiệu cho 2dây, 3 dây
hoặc 4dây với kích thước lắp đặt yêu cầu nhỏ nhất.
• Module chống sét bảo
vệ 2 dây có lựa chọn kết nối kiểu gián tiếp hoặc trực tiếp với tiếp địa
• Tích hợp cảnh báo 3
trạng thái tích hợp chức năng giám sát cảnh báo sớm thong qua tính năng kiểm
tra trực tuyến
• Kiểm tra và giám sát
khả năng làm việc của module bảo vệ không cần tiếp xúc bằng thiết bị kiểm tra
cầm tay DRC LC hoặc module giám sát tại chỗ
• Module thiết kế chịu
rung xóc, va đâp theo tiêu chuẩn đảm bảo vận hành an toan
• Với thiết kế kiểu đế
dung chung (lắp lẫn) cho phép sử dụng lắp nhiều kiểu module bảo vệ phù hợp với
kiểu đường tín hiệu cần bảo vệ Module bảo vệ tích hợp 2 cấp bảo vệ trong 1, tối
ưu hoá không gian lắp đặt, với tính năng kiểm tra trực tuyến giám sát trạng
thái làm việc của module bảo vệ, bảo vệ 2đôi dây tín hiệu không cân bằng cách
điện. Ứng dụng bảo vệ tối ưu cho 2 đôi dây, bảo vệ cao nhất theo tiêu chuẩn IEC
về bảo dây tín hiệu cho vùng OA-2 và cao hơn.
Đặc tính kỹ thuật
BXT ML4 …
|
BD 5
|
BD 12
|
BD 24
|
BD 48
|
BD 60
|
BD 180
|
Cấp bảo vệ của module
|
T1+P1
|
T1+P1
|
T1+P1
|
T1+P1
|
T1+P1
|
T1+P2
|
Hệ thống theo dõi SPD
|
LifeCheck
|
LifeCheck
|
LifeCheck
|
LifeCheck
|
LifeCheck
|
LifeCheck
|
Điện áp làm việc UN
|
5V
|
12V
|
24V
|
48V
|
60V
|
180V
|
Điện áp liên tục dc UC
|
6.0V
|
15V
|
33V
|
54V
|
70V
|
180V
|
Điện áp liên tục ac UC
|
4.2V
|
10.6V
|
23.3V
|
38.1V
|
49.5V
|
127V
|
Dòng làm việc tại 40oC IL
|
1.0A
|
1.0A
|
1.0A
|
1.0A
|
1.0A
|
0.75A
|
Dòng xung toàn bộ Iimp(10/350ms)
|
10kA
|
10kA
|
10kA
|
10kA
|
10kA
|
10kA
|
Dòng xung trung bình In
|
20kA
|
20kA
|
20kA
|
20kA
|
20kA
|
20kA
|
Điện áp bảo vệ dây-dây UP
|
≤25V
|
≤26V
|
≤52V
|
≤80V
|
≤110V
|
≤270V
|
Điện áp bảo vệ dây-PG
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
Điện áp bảo vệ dây-dây với xung 1kV/ms
|
≤9V
|
≤19V
|
≤45V
|
≤70V
|
≤90V
|
≤250V
|
Điện áp bảo vệ dây-PG với xung 1kV/ms
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
≤550V
|
Trở kháng vào mỗi dây
|
1.0 ohm
|
1.0 ohm
|
1.0 ohm
|
1.0 ohm
|
1.0 ohm
|
1.0 ohm
|
Băng tần làm việc
|
1.0 MHz
|
2.8 MHz
|
7.8 MHz
|
8.7 MHz
|
11.0 MHz
|
25.0 MHz
|
Môi trường lắp đặt
|
IP20
|
IP20
|
IP20
|
IP20
|
IP20
|
IP20
|
Tiêu chuẩn kiểm định
|
IEC61643-21, UL 497B
|
IEC61643-21, UL 497B
|
IEC61643-21, UL 497B
|
IEC61643-21, UL 497B
|
IEC61643-21, UL 497B
|
IEC61643-21, UL 497B
|
Chứng nhận chất lượng
|
CSA, VdS
|
CSA, VdS
|
CSA, UL, VdS
|
CSA, VdS
|
CSA, VdS
|
CSA, UL, VdS
|
Mã đặt hàng
|
BXT ML4 BD 5
|
BXT ML4 BD 12
|
BXT ML4 BD 24
|
BXT ML4 BD 48
|
BXT ML4 BD 60
|
BXT ML4 BD 180
|
Mã hiệu
|
920340
|
920342
|
920344
|
920345
|
920346
|
920347
|
BXT ML4 BE HF 5
Thiết bị chống sét kết
hợp chống sốc cho đường tín hiệu đo lường băng thông tốc độ cao kiểu bảo vệ 2
đôi dây ứng dụng cho các giao diện tín hiệu không đối xứng, bảo vệ các đầu đo
tín hiệu ra .v.v, kiểu kết nối truyền thông theo giao thức RS485, điện áp làm
việc 4.2VAC/6VDC, tích hợp đa cấp bảo vệ theo tiêu chuẩn IEC 61643-21, chịu
xung 10/350µs là 10kA, xung 8/20µs là 20kA, trở kháng vào 1.0Ohm, băng tần
100MHz, có tính năng kiểm tra
trực tuyến tình trạng thiết bị
CHỐNG SÉT ĐƯỜNG RS485, CHỐNG SÉT CỔNG RS485, CHỐNG SÉT
ĐƯỜNG RS
BXT ML4 BE HF 5
Thiết bị chống sét kết
hợp chống sốc cho đường tín hiệu đo lường băng thông tốc độ cao kiểu bảo vệ 2
đôi dây ứng dụng cho các giao diện tín hiệu không đối xứng, bảo vệ các đầu đo
tín hiệu ra .v.v, kiểu kết nối truyền thông theo giao thức RS485, điện áp làm
việc 4.2VAC/6VDC, tích hợp đa cấp bảo vệ theo tiêu chuẩn IEC 61643-21, chịu
xung 10/350µs là 10kA, xung 8/20µs là 20kA, trở kháng vào 1.0Ohm, băng tần
100MHz, có tính năng kiểm tra trực tuyến tình trạng thiết bị
Nguồn: hahitech.vn
copy by: http://duyhungbn.blogspot.com